Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alexander Alekhine”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: kí → ký , Kí → Ký (2) using AWB |
|||
Dòng 51:
[[Tập tin:Aljechin,Alex Ehefrau 2003 Dortmund.jpg|thumb|Alex (con trai Alekhine) với vợ ông năm 2003 tại Dortmund]]
Tháng 3 năm 1920, Alekhine cưới Alexandra Batayeva. Tuy nhiên đến năm sau họ đã li dị <ref name=Shaburov/>. Trong khoảng thời gian ngắn 1920–21, ông làm phiên dịch viên cho [[Đệ tam Quốc tế]] và được bổ nhiệm làm thư
Trong khoảng thời gian 1921–23 Alekhine có 7 trận đấu nhỏ. Năm 1921, ông thắng [[Nikolay Grigoriev|Grigoriev]] (+2 −0 =5) ở Moskva, hòa [[Richard Teichmann|Teichmann]] (+2 −2 =2) và thắng [[Friedrich Sämisch|Sämisch]] (+2 −0 =0) đều tại Berlin. Năm 1922, ông thắng [[Ossip Bernstein|Bernstein]] (+1 −0 =1) và [[Arnold Aurbach]] (+1 −0 =1), đều tại Paris, và [[Manuel Golmayo]] (+1 −0 =1) tại [[Madrid]] <ref name=ShortMatches/>. Năm 1923, ông vượt qua [[André Muffang]] (+2 −0 =0) tại Paris <ref name=AlekhineMyBestGames1908to1937/>.
Dòng 294:
|accessdate = ngày 23 tháng 5 năm 2008}}</ref><ref>http://www.geocities.com/al2055Km/index.html RUSBASE. [http://www.webcitation.org/query?id=1256394804867910 Archived] 2009-10-24.</ref>
*
{| class="wikitable sortable" style="text-align:center; margin:1em auto 1em auto;"
! Thời gian!! Địa điểm!! Thứ hạng!! class="unsortable" colspan="2"|Điểm số!! class="unsortable"|Chú thích
Dòng 656:
Dưới đây là kết quả của Alekhine tại các [[Olympiad cờ vua]]. Ông đều ngồi bàn đầu của Pháp tại tất cả các giải đấu.
*
{| class="wikitable sortable" style="text-align:center; margin:1em auto 1em auto;"
|