Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kết cấu xây dựng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa thuật ngữ tính toán kết cấu: serviceability = làm việc
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
'''Kết cấu xây dựng''' là [[cơ kết cấu]] của các [[cấu kiện]] xây dựng. ''Kết'' tiếng Hán (結) có nghĩa là thắt nút, liên kết và ''cấu'' (構) có nghĩa là làm ra, tạo ra hay tác phẩm. [[Kết cấu]] hoặc [[tĩnh học]] ([[tiếng Anh]] là statics, [[tiếng Đức]] là Statik) trong [[tiếng Hy Lạp]] cổ là statike (techne) có nghĩa (nghệ thuật của) cân bằng, hoặc statikos là mang lại trạng thái cân bằng. Kết cấu xây dựng phục vụ việc tính toán và thiết kế công trình trong ngành xây dựng. Đó là một công cụ cho việc thiết kế xây dựng và cùng với lý thuyết [[mô hình hóa]] và lý thuyết cấu kiện, nó hình thành nên lý thuyết công trình.
 
Nội dung của nó bao gồm việc tính toán các lực đỡ, nội lực và biến dạng do tác động của ngoại lực lên một hệ chịu lực của công trình xây dựng. Bên cạnh tĩnh lực còn có các tác động khác: thay đổi nhiệt độ, co ngót ẩm, từ biến, biến dạng gối. Lý thuyết độ bền vật liệu (ví dụ lý thiết đàn hồi - elasticity, lý thuyết chảy - plasticity) cũng thuộc về kết cấu xây dựng. Kết cấu xây dựng là cơ sở cho việc thiết kế công trình trong trạng thới giới hạn độ bền (ultra limit states - ULS) và trạng thái giới hạn sửlàm dụngviệc (serviceability limit states - SLS)
 
== Giới hạn và các khái niệm ==