Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cain và Abel”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Cain |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 1:
{{chất lượng dịch}}
[[Tập tin:Peter_Paul_Rubens_-_Cain_slaying_Abel,_1608-1609.jpg|nhỏ|''Cain giết Abel. Tranh'' của [[Peter Paul Rubens]].]]
Trong [[các tôn giáo Abrahamic|các tôn giáo Abraham]], '''Cain và Abel''' (phiên âm tiếng Việt: ''Ca-in'' và ''A-ben'', hay ''A-bên'', trước đây cũng gọi là ''A-bê-lê'' từ tiếng Ý: ''Abele'', {{Lang-he-n|הֶבֶל,קַיִן}} ''Qayin'', ''Hevel'') là hai người con trai đầu
== Cốt truyện Sáng Thế ==
[[Tập tin:Cain_leadeth_abel_to_death_tissot.jpg|nhỏ|''Cain dẫn Abel đến cái chết. Tranh của [[James Tissot.|James Tissot]].'']]
Phiên bản trong [[Kinh Thánh Hebrew|Kinh thánh Hebrew]]:<blockquote>''<sup>1</sup>Adam thân mật với vợ mình Eva, rồi bà có thai và sinh ra Cain. Bà nói, "Ta đã có được một đứa con trai
=== Nguồn gốc ===
[[Tập tin:Bouguereau-The_First_Mourning-1888.jpg|phải|nhỏ|''Nỗi đau đầu tiên'' (Adam và Eva thương tiếc cho cái chết của Abel). Tranh sơn dầu của[[ William-Adolphe Bouguereau]]. (1888)]]
Cain và Abel là bản dịch tiếng Anh theo tên Do Thái là ''Qayin'' (קין) và ''Hevel'' (הבל).<span class="script-hebrew" dir="rtl" style="font-size: 115%; font-family: Alef, 'SBL Hebrew', 'David CLM', 'Frenk Ruehl CLM', 'Hadasim CLM', Shofar, David, 'Noto Sans Hebrew', 'Ezra SIL', 'Ezra SIL SR', FreeSerif, 'Times New Roman', FreeSans, Arial;"></span><span class="script-hebrew" dir="rtl" style="font-size: 115%; font-family: Alef, 'SBL Hebrew', 'David CLM', 'Frenk Ruehl CLM', 'Hadasim CLM', Shofar, David, 'Noto Sans Hebrew', 'Ezra SIL', 'Ezra SIL SR', FreeSerif, 'Times New Roman', FreeSans, Arial;"></span> Trong văn bản gốc không có nguyên âm. Người ta cho rằng từ nguyên trong tên của hai người có thể là lối chơi chữ theo vai trò của họ trong Sách Sáng Thế. ''Abel'' được cho là bắt nguồn từ một từ được tái thiết lập có ý nghĩa là "người chăn bò", cùng với từ cùng gốc ''ibil'' trong tiếng Ả Rập đương thời'','' đặc biệt dùng để chỉ "lạc đà". Còn ''Cain
Bản sao lâu đời nhất được biết đến trong những câu chuyện Kinh Thánh là từ [[Các Cuộn Sách Biển Chết]], vào những ngày của thế kỷ đầu trước Công Nguyên.<ref>(4QGen<sup>b</sup> = 4Q242) The Dead Sea Scrolls were inspected using [[Tia hồng ngoại|infra-red]] photography and published by Jim R Davila as part of his doctoral dissertation in 1988.</ref><ref>[http://paleojudaica.blogspot.com/2003_07_20_archive.html PaeleoJudaica], Davila's blog post [search for 4QGenb].</ref> Cain và Abel cũng xuất hiện trong một số văn bản khác,<ref>Jubilees 4:31; Patriarchs, Benjamin 7; Enoch 22:7.</ref> và câu chuyện là chủ đề của nhiều diễn giải khác nhau.<ref>[[Irênê|Irenaeus]], ''Adversus Haereses'' 1:7:5 (''c''. 180) describes (unfavourably) a [[Thuyết ngộ đạo|Gnostic]] interpretation.</ref> Abel - nạn nhân của vụ giết người đầu tiên, đôi khi được xem như là những người đầu tiên [[tử vì đạo]];<ref>Notably by [[Giê-su|Jesus]] of Nazareth as quoted by <span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Matthew+23%3A35&version=NRSV Matthew 23:35]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span> (mid 1st century), "The blood of righteous Abel," in a reference to many martyrs.</ref> trong khi Cain - tên sát nhân đầu tiên, đôi khi được coi là tổ tiên của [[cái ác]].<ref>Pirke De-Rabbi Eliezer 21 (''c''. 833) and others.</ref> Một số học giả cho rằng các đoạn Kinh Thánh có thể được dựa trên câu chuyện của nền văn minh cổ [[Sumer]], câu chuyện đại diện cho những xung đột giữa dân du mục và nông dân định cư.<ref>Transliteration of original language version: [http://etcsl.orinst.ox.ac.uk/cgi-bin/etcsl.cgi?text=c.4.08.33&display=Crit&charenc=gcirc&lineid=c40833.40#c40833.40 Dumuzid and Enkimdu] at ''Electronic Text Corpus of Sumerian Literature'' (ETCSL) founded by Jeremy Allen Black from [[Đại học Oxford|Oxford University]].</ref> Các học giả đương thời thường xem những câu chuyện
=== Cain ===
Dòng 33:
Qābīl) là người con cả của [[Eva]].<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201111.2C_12.3A_.5Bhttp.3A.2F.2Ftools.wmflabs.org.2Fbibleversefinder2.2F.3Fbook.3DGenesis.26verse.3D4.3A1.26src.3DHE_Genesis_4.3A1.5D_18-0" rel="dc:references"></span> Hắn là tên sát nhân đầu tiên, và cũng là người đầu tiên bị nguyền rủa.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201193_19-0" rel="dc:references"></span>
<span class="cx-segment" data-segmentid="172">Theo ''Sáng Thế 4:1-16'', Cain xảo trá giết chết em trai mình - Abel, rồi nói dối với Chúa dẫn đến việc bị nguyền rủa cho
Cain cũng được miêu tả như một người xây dựng thành phố, <ref><span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Genesis+4%3A17&version=NRSV Genesis 4:17]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span></ref> và là tổ tiên của việc dựng trại chăn gia súc, chơi đàn lia và đàn ống, rèn đồng, rèn sắt.<ref><span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Genesis+4%3A19%E2%80%9322&version=NRSV Genesis 4:19–22]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span></ref>
Trong [[Tân Ước]], Cain được coi như một ví dụ về sự bất chính, được chép trong ''John 1. 3:12'' và ''Jude 1:11''. Bản dịch Targum (là bản Cựu Ước được dịch và thêm lời giải nghĩa), các nguồn tin
Theo [[Do Thái giáo|Do thái Giáo]], [[Philo,|Philo]], [[Pirke De-Rabbi Eliezer a|Pirke De-Rabbi Eliezer]] và bản dịch Targum [[Pseudo-Jonathan a|Pseudo-Jonathan]] khẳng định rằng Adam không phải là cha của Cain. Đúng hơn, giả thuyết cho rằng Eva ngoại tình và bị quyến rũ bởi [[Sammael,|Sammael]] - <span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22And_Adam_knew_about_his_wife_Eve_that_she_had_conceived_from_Sammael.22_.E2.80.93_''.5B.5BTargum_Pseudo-Jonathan.7CTg.Ps.-J..5D.5D''.3A_Gen.4.3A1.2C_Trans._by_Byron_31-0" rel="dc:references"></span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22(Sammael)_riding_on_the_serpent_came_to_her_and_she_conceived_.5BCain.5D.22_-_''.5B.5BPirke_De-Rabbi_Eliezer.7CPirqe_R._L._21.5D.5D''.2C_Trans._by_Friedlander_32-0" rel="dc:references"></span>con rắn<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22First_adultery_came_into_being.2C_afterward_murder._And_he_.5BCain.5D_was_begotten_into_adultery.2C_for_he_was_the_child_of_the_serpent..22_.E2.80.93_''.5B.5BPhilo.7CGos.Phil..5D.5D''_61.3A5.E2.80.9310.2C_Trans._by_Isenberg_33-0" rel="dc:references"><span class="mw-reflink-text"><nowiki>[32]</nowiki></span></span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22First_adultery_came_into_being.2C_afterward_murder._And_he_.5BCain.5D_was_begotten_into_adultery.2C_for_he_was_the_child_of_the_serpent..22_.E2.80.93_''.5B.5BPhilo.7CGos.Phil..5D.5D''_61.3A5.E2.80.9310.2C_Trans._by_Isenberg_33-0" rel="dc:references"></span> (''nahash'', tiếng Do Thái<span>: </span>נחש
) trong [[Vườn Eden|Vườn Địa Đàng]],<ref>Louis Ginzberg, [https://books.google.com/books?id=Jv-pv47G5ZsC&pg=PA75#v=onepage&q=&f=false ''The Legends of the Jews'', Vol.1], Johns Hopkins University Press, 1998, ISBN 0-8018-5890-9, p.105–09</ref> hoặc bởi chính [[Quỷ sứ.|quỷ sứ]].<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii_27-1" rel="dc:references"><span class="mw-reflink-text"><nowiki>[27]</nowiki></span></span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii_27-1" rel="dc:references"></span> Chú giải của Cơ đốc giáo về "quỷ sứ" trong ''John 1. 3:10-12''<span class="nourlexpansion nowrap"></span> đã dẫn đến việc các nhà bình luận, chẳng hạn như [[Tertullian,|Tertullian]], cũng đồng ý rằng Cain chính là đứa con của quỷ<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22Having_been_made_pregnant_by_the_devil_..._she_brought_forth_a_son..22_.E2.80.93_.5B.5BTertullian.5D.5D.2C_''Patience''_5.3A15_35-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201117.3A_.22Having_been_made_pregnant_by_the_devil_..._she_brought_forth_a_son..22_.E2.80.93_.5B.5BTertullian.5D.5D.2C_''Patience''_5.3A15-35|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[34]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22Having_been_made_pregnant_by_the_devil_..._she_brought_forth_a_son..22_.E2.80.93_.5B.5BTertullian.5D.5D.2C_''Patience''_5.3A15_35-0" rel="dc:references"></span> hoặc [[thiên thần sa ngã]] nào đó. Do
Dựa theo cuốn [[Cuộc đời của Adam và Eva|Cuộc Đời Của Adam Và Eva]], Cain đã đem về cho mẹ hắn một cây sậy (tiếng Do Thái: ''qaneh'') nên vì thế mà hắn có cái tên ''Qayin'' (Cain). Biểu tượng của việc Cain đem về một cây sậy có thể là dấu hiệu nghề nghiệp của hắn như một người nông dân, cũng
[[Pseudo-Philo,|Pseudo-Philo]] - bản dịch tiếng Do Thái của thế kỉ đầu Công Nguyên, thuật rằng Cain giết chết em trai
=== Abel ===
Dòng 63:
}}
Dựa theo cốt truyện trong Sách Sáng Thế, Abel (tiếng Do Thái<span>: </span>הֶבֶל
, ''Hevel''; tiếng Ả Rập: هابيل, ''Hābīl'') là người con trai thứ hai của Eva. Tên của anh trong tiếng Do Thái bao gồm
Trong Kitô Giáo, so sánh đôi khi được thực hiện giữa cái chết của Abel và Chúa Giêsu, Abel do đó được xem là vị thánh tử đạo đầu tiên. Trong ''Matthew 23:35'', Chúa Giêsu nói về Abel là một người "đứng đắn", và Thư gửi tín hữu Do Thái nói rằng "Máu nhỏ lác đác... [nói] mọi việc tốt hơn so với Abel".({{Bibleref2|Hebrews|12:24}}) Máu của Chúa Giêsu được hiểu là mang lòng thương xót; nhưng máu của Abel lại có ý nghĩa
Abel được viện dẫn trong các kinh cầu nguyện cho những người hấp hối trong [[Giáo hội Công giáo La Mã]], và sự hy sinh của anh được đề cập trong [[Luật Lệ của Quần Chúng|Luật Lệ Của Quần Chúng]] cùng với [[Abraham]] và [[Melchizedek]]. [[Nghi lễ Alexandria]] tổ chức tưởng niệm anh vào ngày 28 tháng 12.<ref>Holweck, F. G., ''A Biographical Dictionary of the Saints''.</ref>
Theo bản dịch Coptic (ngôn ngữ phổ biến trong Giáo hội Ai Cập) của cuốn [[Sách của Adam và Eve|Sách Của Adam Và Eve]] (hồi 2: 1-15), và [[Hang Động Châu Báu Syria]], cơ thể của Abel sau nhiều ngày để tang đã được đặt trong ''Hang động Châu báu'', trước khi mà Adam và Eve, và con cháu
Trong cuốn ngoại Kinh Thánh [[Sách của Enoch|Sách Của Enoch]] (22:7), linh hồn của Abel được mô tả là đã được bổ nhiệm làm người đứng đầu giáo phái tử đạo, thiết tha trả thù và phá hủy dòng dõi của Cain. Quan điểm này sau đó được lặp lại trong [[Di Chúc của Abraham|Di Chúc Của Abraham]] (A: 13 / B: 11), nơi Abel
== Gia Phả ==
Dòng 97:
{{chart/end}}
=== Động cơ ===
Sách Sáng Thế không
Tuy nhiên, trong [[Thư Tín Đầu của John|Thư Tín Đầu Của John]] lại nói như sau:<blockquote>''"Đừng giống như Cain,
== Trong Kinh Qur'an ==
[[Tập tin:NabiHabeel02.JPG|phải|nhỏ|Mộ của Abel trong nhà thờ Hồi giáo Nabi Habeel.<br>
]]
Câu chuyện xuất hiện trong Kinh Qur'an, hồi ''Surah 5'', câu ''27-31'':<ref><cite class="citation web">Abel. </cite></ref><blockquote>''[Tiên tri], nói với họ sự thật về câu chuyện hai người con trai của Adam: mỗi người dâng một tế phẩm, và sẽ được chấp nhận bởi một người duy nhất. Người này nói, 'Tôi sẽ giết cậu,' nhưng người kia lại nói, 'Chúa chỉ chấp nhận tế phẩm của những ai quan tâm đến Ngài. Nếu anh
<blockquote class="">''"Không có linh hồn oan trái nào bị giết ngoại trừ một vài gánh nặng rơi xuống vai người con trai của Adam, vì anh ta là người đầu tiên tạo nên thói giết người."''<ref>Sahih Bukhari and Sahih Muslim</ref></blockquote>Các học giả Hồi giáo bị chia rẽ về động cơ đằng sau vụ ám sát Abel của Cain, và lý do sâu xa tại sao hai anh em bị buộc phải dâng tế phẩm cho Đức Chúa. Một số học giả tin rằng động cơ của Cain đơn giản là ghen tuông và ham muốn. Cả hai Cain và Abel đều mong được lấy người con gái xinh đẹp của Adam - Aclima (''Aqlimia''' trong tiếng Ả Rập). Để đặt dấu chấm hết cho cuộc tranh chấp giữa hai người, Adam đề xuất rằng mỗi người sẽ dâng tế phẩm lên Chúa. Tế phẩm của người nào được Chúa chấp nhận sẽ được kết hôn với Aclima. Abel - một chàng chăn gia súc quảng đại, dâng lên
Theo một truyền thuyết khác, quỷ sứ xuất hiện trước mặt Cain và hướng dẫn hắn làm thế nào để trả thù Abel. "Đập vào đầu Abel bằng một hòn đá và giết chết cậu ta", quỷ sứ thì thầm với Cain. Sau vụ ám sát, quỷ sứ vội vã chạy tới bên Eva và la toáng lên: "Eva! Cain đã
Sau khi chôn cất Abel và trốn khỏi gia đình, Cain kết hôn và có con. Con cháu của Cain
=== Mộ của Abel ===
Dòng 127:
* Khái niệm "bộ râu màu Cain" (Cain trong truyền thuyết được coi là có mái tóc màu đỏ) được sử dụng trong vở [[Những Bà Vợ Vui Vẻ của Windsor|Những Bà Vợ Vui Vẻ Của Windsor]] của [[Shakespeare]] (1602).<ref name="deVries76"/>
* [[Charles Baudelaire|Baudelaire]] bày tỏ sự đồng cảm với Cain trong bài thơ "Abel et Cain" trong bộ sưu tập [[Les Fleurs du mal]] (1857), trong đó ông mô tả Cain là đại diện cho tất cả những người bị áp bức trên thế giới. Dòng cuối cùng của bài thơ khuyên nhủ, "Race de CAIN, au ciel monte / Et sur la terre jette Dieu!" ("Dòng giống của Cain, bão tận trời / Rồi cuốn Thiên Chúa xuống Trái Đất!").<ref>[http://fleursdumal.org/poem/190 Baudelaire's poem in French with English translations underneath]</ref>
* Bài thơ của [[Victor Hugo]] "La conscience" (1853) thu thập trong bộ [[La Legende des siècles]] (1859, series 1) có Cain là nhân vật chính. Trong đó miêu tả kẻ giết người bỏ trốn cùng với con cái của mình khỏi Con Mắt của Chúa cho đến khi hắn phải giam mình
* Cuốn tiểu thuyết [[Demian]] (1919) của [[Hermann Hesse]]
* Vở [[The Skin of Our Teeth]] (1942) của [[Thornton Wilder]] cho rằng tên thật của Henry Antrobus là Cain và hắn vô tình giết chết người em trai Abel bằng một hòn đá.
* Cuốn tiểu thuyết [[Phía Đông Vườn Địa Đàng]]
* Cuốn tiểu thuyết cuối cùng [[Cain (novel)|Cain]] (2009) của [[José Saramago]] là câu chuyện kể về Cain là một kẻ lang thang.
* Trong cuốn tiểu thuyết [[Hai số phận|Hai Số Phận]] (1979) của [[Jeffrey Archer]], tiêu đề và câu chuyện là vở kịch về hai anh em trong Kinh Thánh.
|