Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Beyoncé”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 29:
}}
'''Beyoncé Giselle Knowles-Carter''' ({{IPAc-en|icon|b|i|ˈ|j|ɒ|n|s|eɪ}}<ref>{{cite news|url=http://www.boston.com/ae/celebrity/articles/2009/12/23/beyonce_knowles_name_change/|title=Beyonce Knowles' name change|newspaper=[[The Boston Globe]]|date=December 23, 2009|accessdate=March 8, 2013}}</ref> sinh ngày 4 tháng 9 năm 1981)<ref name="Born to be a Star">{{cite news|url=http://www.independent.co.uk/news/people/profiles/beyonc-born-to-be-a-star-1890924.html |last=Adams |first=Guy |title=Beyoncé: Born to be a star |newspaper=[[The Independent]]|date=February 6, 2010 |accessdate=January 9, 2011 |location=London}}</ref><ref>{{cite news|title=Monitor|newspaper=[[Entertainment Weekly]]|date=September 6, 2013|issue=1275|page=25}}</ref><ref>{{cite web|url=https://familysearch.org/ark:/61903/1:1:VDJ5-HB7|title=Person Details for Beyonce Giselle Knowles, "Texas Birth Index, 1903-1997" — FamilySearch.org|publisher=|accessdate=January 29, 2016}}</ref> là một ca sĩ, nhạc sĩ,vũ công
Sau khi [[Destiny's Child]] tan rã vào tháng 6 năm 2005, cô phát hành album [[B'Day (album của Beyoncé)|''B'Day'']] (2006), bao gồm những ca khúc thành công "[[Déjà Vu (bài hát của Beyoncé)|Déjà Vu]]", "[[Irreplaceable]]" và "[[Beautiful Liar]]". Beyoncé cũng tham gia diễn xuất, giành một đề cử [[Giải Quả cầu vàng|Quả cầu vàng]] trong ''[[Giấc mơ danh vọng]]'' (2006) và vai diễn chính trong ''[[The Pink Panther]]'' (2006) và ''[[Obsessed]]'' (2009). Cuộc hôn nhân với rapper [[Jay-Z]] và vai diễn [[Etta James]] trong ''[[Cadillac Records]]'' (2008) ảnh hưởng đến hình ảnh của cô trong album thứ ba, ''[[I Am... Sasha Fierce]]'' (2008). Album lập kỷ lục giành sáu [[giải Grammy]] vào năm 2010, bao gồm giải "[[Song of the year|Bài hát của năm]]" cho "[[Single Ladies (Put a Ring on It)]]". Beyoncé tạm dừng sự nghiệp âm nhạc và lấy lại sự kiểm soát vào năm 2010; album thứ tư của cô, [[4 (album của Beyoncé)|''4'']] (2011), mang giai điệu chín chắn và ngọt dịu, khám phá phong cách nhạc [[funk]] của những năm 1970, [[pop]] của những năm 1980 và [[soul]] của những năm 1990. Album thứ năm được đánh giá cao của cô, [[Beyoncé (album)|''Beyoncé'']] (2013) là sự khác biệt với các sản phẩm phát hành trước đó bởi sản xuất thăm dò và thử nghiệm về các chủ đề tăm tối hơn. Album thứ sáu của cô, [[Lemonade (album của Beyoncé)|''Lemonade'']] (2016), được phát hành cùng với một bộ phim ngắn cùng tên.
|