Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tống Lý Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Biến loạn ở Hoài Đông: replaced: Kí → Ký using AWB
Upcoder (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 228:
 
== Gia đình ==
*Cha: ''Vinh vương'' [[Triệu Hi Lư]]
*Mẹ: ''Quốc phu nhân'' Toàn thị
*Anh em: ''Vinh vương'' [[Triệu Dữ Nhuế]] ([[1207]] - [[1287]]), phụ thân của [[Tống Độ Tông]]
 
*=== Hậu phi ===
** Hoàng hậu [[Tạ Đạo Thanh]] Hoàng hậu (謝道清; 1210 - 1283), thời [[Tống Độ Tông]] gia phongtấn tôn hiệu ''Thọ Hòa Thánh Phúc.'' (寿和圣福)
**[[Giả Quý phi (Tống Lý Tống)|Giả Quý phi]] (?-?), con gái [[Giả Thiệp]], chị Giả Tự Đạo.
* [[Giả Quý phi (Tống Lý Tống)|Giả Quý phi]] (賈貴妃; 1213 - 1246), con gái [[Giả Thiệp]] (贾涉), mẹ là Hồ thị (胡氏), chị của [[Giả Tự Đạo]], dung nhan mỹ miều, rất được sủng ái, sơ phong ''Văn Yên Quận phu nhân'' (文安郡夫人). Lý Tông có ý lập làm Hậu nhưng bị [[Cung Thánh hoàng hậu|Dương Thái hậu]] ngăn cản nên ông phải cho Tạ thị làm hậu. Năm 1231, thăng ''Tài nhân'', 7 năm sau tấn phong lên ''Quý phi''. Thụy là ''Huệ Thuận'' (時就)
** [[Diêm Quý phi (Tống Lý Tông)|Diêm Quý phi]] (?-?).
* [[Diễm Quý phi (Tống Lý Tông)|Diễm Quý phi]] (閻貴妃; ? - 1260), tư sắc diễm lệ, sơ phong ''Nghi Xuân'' ''Quận phu nhân'' (宜春郡夫人), sau phong ''Mỹ nhân'' rồi ''Uyển dung'' (婉容). Năm 1249, tấn thăng ''Quý phi''. Giả Quý phi qua đời khi [[Chu Quốc Hán Quốc công chúa|Chu Hán Quốc Công chúa]] mới lên 5, vì không có con cái nên bà nhận nuôi công chúa. Thụy là ''Huệ Chiêu'' (惠昭)
*Con cái
 
**Kỳ vương [[Triệu Duy]] (1238-1238), mẹ là Tạ phu nhân (Tạ Hoàng hậu), chết yểu.
=== Hậu duệ ===
**[[Chu Quốc Hán Quốc công chúa|Chu Hán Quốc công chúa]] (1241-1262), mẹ là Diêm Quý phi, sau gả cho [[Dương Trấn]] - chất tôn của [[Tống Ninh Tông|Ninh Tông]] [[Cung Thánh hoàng hậu]].
* [[Triệu Tập]] (赵缉), chết yểu, truy phong ''Vinh vương'' (永王), thuỵ là ''Xung An'' (冲安), không rõ mẹ
* [[Triệu Dịch]] (赵绎), chết yểu, truy phong ''Chiêu vương'' (昭王), thuỵ là ''Xung Thuần'' (冲纯), không rõ mẹ
* [[Triệu Duy]] (赵维; 1238), chết yểu, truy phong ''Kỳ vương'' (祁王), thuỵ là ''Xung Chiêu'' (冲昭), mẹ là Tạ Hoàng hậu
* [[Chu Quốc Hán Quốc công chúa|Chu Hán Quốc Công chúa]] (瑞国公主; 1241-1262), mẹ là [[Giả Quý phi (Tống Lý Tống)|Giả Quý phi]], được [[Diễm Quý phi (Tống Lý Tông)|Diễm Quý phi]] nuôi dưỡng, được Lý Tông hết sức yêu quý, ban đầu phong ''Thụy Quốc Công chúa'' (瑞国公主), sau cải thành ''Thăng Quốc Công chúa'' (升国公主). Lấy [[Dương Trấn]] - chất tôn của [[Tống Ninh Tông|Ninh Tông]] [[Cung Thánh hoàng hậu]], được cải hiệu thành ''Châu Quốc Công chúa'' (周国公主), được ban cho cung điện gần với vua cha Lý Tông. Trước khi mất vài tháng được tặng thêm phong hiệu ''Chu Quốc Hán Quốc Công chúa'' (周国汉国公主). Không lâu sau, công chúa đổ bệnh nặng mà mất khi còn khá trẻ, không con cái. Lý Tông đau buồn thương xót khôn nguôi, ban thụy là ''Đoan Hiếu'' (端孝)
* [[Triệu Trân Châu Công chúa]] (趙珍珠公主), lấy [[Tạ Bích]] (謝壁), không rõ mẹ
* Triệu thị Công chúa, không rõ phong hiệu, lấy [[Chu Tuấn (nhà Tống)|Chu Tuấn]] (朱浚), không rõ mẹ
 
== Tham khảo ==