Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hợp đồng tương lai”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:16.0596058
n →‎Quyết toán: replaced: tháng Mười Hai → tháng 12 using AWB
Dòng 73:
* '''Giao hàng vật chất''' – số lượng tài sản cơ sở được ghi trong hợp đồng được người bán của hợp đồng giao cho sàn giao dịch, hoặc là số lượng tài sản cơ sở được ghi trong hợp đồng được sàn giao dịch giao cho người mua của hợp đồng. Giao hàng vật chất là phổ biến đối với hàng hóa và trái phiếu. Trên thực tế, nó chỉ xảy ra đối với một số ít các hợp đồng. Phần lớn các hợp đồng được triệt tiêu bằng việc mua một vị thế bảo chứng – nghĩa là mua vào một hợp đồng để triệt tiêu một hợp đồng bán trước đó (đóng đoản vị/đóng vị thế bán khống), hoặc bán ra một hợp đồng để thanh lý một hợp đồng mua trước đó (đóng trường vị). Các hợp đồng tương lai dầu thô giao dịch tại [[NYMEX]] sử dụng phương thức này để quyết toán khi đáo hạn.
* '''[[Thanh toán tiền]]''' – một khoản thanh toán bằng tiền được thực hiện dựa theo giá của tài sản cơ sở dùng làm tham chiếu, chẳng hạn chỉ số lãi suất ngắn hạn hoặc giá trị lúc đóng cửa của một [[chỉ số thị trường chứng khoán]]. Các bên quyết toán bằng việc chi trả/nhận số tiền thua lỗ/số tiền lãi liên quan tới hợp đồng bằng tiền khi hợp đồng đáo hạn. Các hợp đồng tương lai thanh toán bằng tiền là những hợp đồng mà trên thực tế không thể quyết toán bằng việc giao mặt hàng tham chiếu, chẳng hạn như người ta không thể giao nhận một chỉ số. Một hợp đồng tương lai cũng có thể lựa chọn quyết toán so với một chỉ số dựa trên giao dịch trên thị trường giao ngay có liên quan. Các hợp đồng tương lai dầu Brent giao dịch tại ICE sử dụng phương thức này.
'''Đáo hạn''' là thời gian và ngày mà tháng giao hàng cụ thể của hợp đồng tương lai ngừng giao dịch, cũng như giá quyết toán cuối cùng cho hợp đồng đó. Đối với nhiều hợp đồng tương lai về chỉ số chứng khoán hay lãi suất cũng như phần lớn các hợp đồng quyền chọn cổ phiếu, điều này xảy ra vào ngày Thứ Sáu lần thứ ba của các tháng giao dịch nhất định. Vào ngày này thì hợp đồng tương lai ''t+1'' trở thành hợp đồng tương lai ''t''. Ví dụ, đối với phần lớn các hợp đồng của [[Sở giao dịch Thương mại Chicago|CME]] và [[Hội đồng Thương mại Chicago|CBOT]], vào lúc đáo hạn hợp đồng tháng Mười Hai12 thì hợp đồng tương lai Tháng Ba (năm sau) trở thành hợp đồng gần nhất. Đây là khoảng thời gian sôi động cho các nhà kinh doanh acbit (cơ lợi), là những người cố gắng kiếm lãi nhanh trong khoảng thời gian ngắn (có thể chỉ kéo dài khoảng 30 phút) mà khi đó giá tiền ngay và giá hợp đồng tương lai của [[tài sản cơ sở]] đôi khi không hội tụ. Vào khoảng thời gian này các hợp đồng tương lai và tài sản cơ sở có tính thanh khoản cực kỳ cao và bất kỳ khác biệt nào giữa một chỉ số và một tài sản cơ sở đều nhanh chóng bị các nhà kinh doanh acbit giao dịch nhanh chóng. Cũng vào khoảng thời gian này sự gia tăng khối lượng giao dịch là do các thương nhân tái đầu tư các vị thế sang hợp đồng kế tiếp, hoặc như trong trường hợp các hợp đồng tương lai về chỉ số chứng khoán là việc mua các thành phần tài sản cơ sở của các chỉ số này để phòng hộ cho các vị thế chỉ số hiện tại. Chẳng hạn, vào ngày đáo hạn thì một bàn giao dịch acbit chứng khoán châu Âu tại [[London]] hay [[Frankfurt]] sẽ theo dõi các vị thế đáo hạn với quy mô lớn tới mức 8 thị trường chính gần như là sau mỗi nửa giờ.
 
== Tham khảo ==