Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Benedikt Höwedes”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: tháng 8, 20 → tháng 8 năm 20, tháng 6, 20 → tháng 6 năm 20, tháng 3, 20 → tháng 3 năm 20 (2), tháng 1, 20 → tháng 1 năm 20, tháng 6 20 → tháng 6 năm 20 using AWB
Dòng 44:
| nationalcaps5 = 44
| nationalgoals5 = 2
| pcupdate = 19 tháng 3, năm 2017
| ntupdate = 26 tháng 3, năm 2017
| medaltemplates =
{{MedalCountry|{{GER}}}}
Dòng 79:
Năm 2009 cùng với Mats Hummels, Manuel Neuer, Sami Khedira, Mesut Oezil và Jerome Boateng vô địch UEFA U21 châu Âu với chiến thắng 4-0 của Đức trước nước Anh trong trận chung kết.<ref>{{chú thích web|url=http://www.uefa.com/under21/season=2009/overview/index.html |title=2009: Germany take title at last |publisher=UEFA |date=ngày 1 tháng 7 năm 2009 |accessdate=ngày 14 tháng 8 năm 2014 }}</ref>
 
Ngày 29 tháng năm 2011, anh có trận ra mắt cho đội hình cấp cao trong trận giao hữu với Uruguay.<ref>{{chú thích web|url=http://www.uefa.com/news/newsid=1636630.html |title=Germany get better of Uruguay again |publisher=UEFA |date=ngày 29 tháng 5 năm 2011 |accessdate=ngày 14 tháng 8 năm 2014 }}</ref> Ngày 07 tháng 6 năm 2011, anh đã chơi trận đấu chính thức đầu tiên của mình đối đầu với Azerbaijan ở UEFA vòng loại Euro 2012, Đức thắng trận 3-1, Höwedes với đường kiến tạo đẹp đầu tiên, và ghi bàn bởi Mesut Oezil.<ref>{{chú thích web|url=http://www.uefa.com/uefaeuro/news/newsid=1516025.html |title=Gomez strikes in Azerbaijan as Germany march on |publisher=UEFA |date=ngày 7 tháng 6 năm 2011 |accessdate=ngày 14 tháng 8 năm 2014 }}</ref>
 
Höwedes được chọn cho đội tuyển Đức cho UEFA Euro 2012 nhưng chỉ với vai trò dự bị.<ref name=fifa>{{chú thích báo|url=http://http.fifa.com/worldcup/players/player=311148/profile-detail.html|title=Benedikt HOEWEDES|accessdate=ngày 22 tháng 6 năm 2014|work=FIFA}}</ref>
Dòng 93:
==Thống kê sự nghiệp==
===Câu lạc bộ===
{{updated|1 tháng 1, năm 2017}}<ref name="Soccerway Benedikt Höwedes">{{Soccerway|benedikt-howedes/16114}}</ref>
 
{| class="wikitable" style="text-align:center"
Dòng 177:
! #!! Ngày!! Địa điểm!! Đối thủ!! Bàn thắng!! Kết quả!! Giải đấu
|-
|| 1. || 15 tháng 8, năm 2012 || [[Commerzbank-Arena]], [[Frankfurt am Main|Frankfurt]], [[Đức]] || {{fb|ARG}} || '''1'''–3 || 1–3 || Giao hữu
|-
|| 2. || 6 tháng 6, năm 2014 || [[Coface Arena]], [[Mainz]], Đức || {{fb|ARM}} || '''3'''–1 || 6–1 || Giao hữu
|}