Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Frank-Walter Steinmeier”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: tháng 12, 20 → tháng 12 năm 20 (2), tháng 11, 20 → tháng 11 năm 20 (3), tháng 10, 20 → tháng 10 năm 20 (3), tháng 3, 20 → tháng 3 năm 20, tháng 1, 20 → tháng 1 năm 20, tháng 7, 19 → th using AWB
Dòng 4:
|office = [[Tổng thống Đức]]
|chancellor = [[Angela Merkel]]
|term_start = 19 tháng 3, năm 2017
|term_end =
|predecessor = [[Joachim Gauck]]
Dòng 10:
|office2 = [[Bộ Ngoại giao Đức|Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Đức]]
|chancellor2 = [[Angela Merkel]]
|term_start2 = 17 tháng 12, năm 2013
|term_end2 = 27 tháng 1, năm 2017
|predecessor2 = [[Guido Westerwelle]]
|successor2 = [[Sigmar Gabriel]]
|office3 = Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Đức
|chancellor3 = [[Angela Merkel]]
|term_start3 = 22 tháng 11, năm 2005
|term_end3 = 27 tháng 10, năm 2009
|predecessor3 = [[Joschka Fischer]]
|successor3 = [[Guido Westerwelle]]
|office4 = Lãnh đạo [[Đảng Dân chủ Xã hội Đức|Đảng Dân chủ Xã hội]] tại [[Bundestag]]
|term_start4 = 27 tháng 10, năm 2009
|term_end4 = 16 tháng 12, năm 2013
|predecessor4 = [[Peter Struck]]
|successor4 = [[Thomas Oppermann]]
|office5 = [[Phó Thủ tướng Đức]]
|chancellor5 = [[Angela Merkel]]
|term_start5 = 21 tháng 11, năm 2007
|term_end5 = 27 tháng 10, năm 2009
|predecessor5 = [[Franz Müntefering]]
|successor5 = [[Guido Westerwelle]]
|office6 = Bộ trưởng văn phòng Thủ tướng (Chief of the Chancellery)
|chancellor6 = [[Gerhard Schröder]]
|term_start6 = 31 tháng 7, năm 1999
|term_end6 = 22 tháng 11, năm 2005
|predecessor6 = [[Bodo Hombach]]
|successor6 = [[Thomas de Maizière]]
Dòng 50:
Từ 1999 tới 2005, Steinmeier là giám đốc văn phòng Thủ tướng dưới thời [[Gerhard Schröder]]. Bên cạnh công việc bộ trưởng bộ ngoại giao từ 2005 tới 2009, ông từ 2007 tới 2009 cũng là phó thủ tướng Đức. Vào tháng 10 năm 2008, Steinmeier được chọn làm ứng viên thủ tướng của đảng [[SPD]] trong kỳ bầu cử quốc hội Đức 2009. Tuy nhiên ông bị đánh bại bởi thủ tướng đương nhiệm [[Angela Merkel]] của đảng [[CDU]].
 
Trong tháng 11 năm 2016, ông được chọn làm ứng cử viên của liên minh cầm quyền gồm đảng của ông và CDU / CSU cho chức vụ [[Tổng thống Đức]], và do đó chắc sẽ trở thành Tổng thống tương lai, vì liên minh nắm giữ một đa số lớn trong [[Hội nghị Liên bang Đức]]. Cuộc bầu cử được tổ chức vào ngày 12 tháng 2 năm 2017.<ref>[http://www.zeit.de/politik/deutschland/2016-11/bundespraesidenten-kandidat-cdu-traegt-steinmeier-mit zeit.de]</ref><ref>[http://www.zeit.de/politik/deutschland/2016-11/frank-walter-steinmeier-bundespraesidentenkandidat-spd zeit.de 16. November 2016]: Die Parteichefs der Großen Koalition haben Steinmeier als ihren gemeinsamen Kandidaten vorgestellt</ref>
 
Ngày 12 tháng 2 năm 2017, ông được chọn là tổng thống thứ 12 của Đức và chính thức trở thành tổng thống Đức từ ngày 18 tháng 3 năm 2017.<ref>{{Cite web|url=http://www.spiegel.de/politik/deutschland/frank-walter-steinmeier-zum-zwoelften-deutschen-bundespraesidenten-gewaehlt-a-1134204.html|title=Gauck-Nachfolge: Steinmeier zum Bundespräsidenten gewählt - SPIEGEL ONLINE - Politik|last=Germany|first=SPIEGEL ONLINE, Hamburg|website=SPIEGEL ONLINE|access-date=2017-02-12}}</ref>
 
== Nguồn gốc và học vấn ==
Steinmeier sinh năm năm 1956, là con trai của Walter Steinmeier (1923-2012), <ref name="SPON-850291">{{Internetquelle|url=http://www.spiegel.de/politik/deutschland/todesfall-frank-walter-steinmeier-trauert-um-seinen-vater-a-850291.html |titel=SPD: Steinmeier trauert um seinen Vater |autor= |werk=[[Spiegel Online]] |datum=2012-08-15 |zugriff=2017-01-07}}</ref> một thợ mộc, và Ursula Steinmeier, nhũ danh Broy, một công nhân hãng xuất thân từ [[Wroclaw]], nơi người Đức bị trục xuất. Ông lớn lên ở Brakelsiek thuộc (Kreis Lippe, [[Nordrhein-Westfalen]]), nay thuộc thành phố Schieder-Schwalenberg. Dòng họ Steinmeier đã làm việc như nông dân qua nhiều thế hệ, tuy nhiên ông nội Steinmeier vì khó khăn kinh tế trong thập niên 1930 cứ mỗi năm phải rời nhà đi làm thuê tại các nhà máy sản xuất gạch ngói.
 
Sau khi tốt nghiệp năm 1974 ở Blomberg, ông làm nghĩa vụ quân sự cho binh chủng không quân ở [[Goslar]] và bắt đầu vào năm 1976 học luật và từ năm 1980 khoa học chính trị tại Đại học Justus-Liebig ở [[Gießen]], nơi ông trong thời gian này là một thành viên của nhóm đại học Juso (Thanh niên đảng SPD) cũng thuộc hội đồng đại học. <ref>{{Internetquelle|url=http://www.giessener-allgemeine.de/import/mdv/lokales/giessen/art901,181568 |titel=Nächster Bundespräsident? Was Steinmeier über seine Zeit in Gießen sagt |werk=[[Gießener Allgemeine]] |datum=2016-11-14 |zugriff=2017-02-05}}</ref>
 
Steinmeier vào năm 1982 đậu khóa thi nhà nước ngành Luật thứ nhất và năm 1986 khóa thứ hai. Sau đó, ông làm việc như một trợ lý nghiên cứu tại Khoa Luật Công và khoa học chính trị tại Đại học Gießen. Năm 1991, ông lấy bằng tiến sĩ với luận án: Truyền thống và triển vọng của sự can thiệp nhà nước để ngăn chặn và loại bỏ nạn vô gia cư <ref>[http://d-nb.info/931554675 Katalog der Deutschen Nationalbibliothek]</ref>.