Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amenhotep II”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: , → , (2), tháng Tư năm → tháng 4 năm using AWB
n replaced: , → , (2) using AWB
Dòng 29:
: "Ngay lúc này đây hoàng thượng xuất hiện như là một vị vua trẻ tài giỏi sau khi ngài đã trở nên "cẩn trọng", và đã hoàn tất mười tám năm với sức mạnh và bản lĩnh của mình."<ref>Urk. IV. 1279.8-10</ref>
 
Sau khi trở thành pharaon , Amenhotep kết hôn với một người phụ nữ có xuất thân không chắc chắn tên là [[Tiaa]].<ref name="Manuelian 171">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.171. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Ông được cho là có mười người con trai và một con gái. Người con trai đáng chú ý nhất của Amenhotep là [[Thutmose IV]], vị vua kế vị ông; Những người con khác của ông là các hoàng tử Amenhotep, Webensenu, Amenemopet, và Nedjem đều được chứng thực rõ ràng, và còn Amenemhat, Khaemwaset, Aakheperure cũng như một người con gái, Iaret.
 
Cuộn giấy [[Papyrus B.M. 10.056]], có niên đại vào khoảng sau năm thứ mười của Amenhotep II, đề cập đến người con trai và setem của nhà vua - tư tế Amenhotep.<ref name="Manuelian 174">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.174. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Amenhotep này cũng có thể được chứng thực trên một tấm bia đến từ đền thờ Amenhotep II tại Giza.<ref name="Manuelian 175">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.175. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Tuy nhiên tên của tấm bia đã bị tẩy xóa thế nên không thể xác định được danh tính.<ref name="Manuelian 176">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.176. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Tấm bia B này có thể thuộc về một người con khác, Webensenu.<ref name="Manuelian 176"/> Tên của Webensenu còn được chứng thực trên một bức tượng của viên kiến trúc sư trưởng, Minmose, và chiếc bình chứa nội tạng cùng một bức tượng an táng của ông ta đã được tìm thấy trong lăng mộ của Amenhotep II.<ref name="Manuelian 177"/> Một tấm bia Giza, bia C, đã ghi lại tên của một hoàng tử Amenemopet.<ref name="Manuelian 176"/> Bức tượng mà có tên của Webensenu trên đó cũng ghi tên của hoàng tử Nedjem.<ref name="Manuelian 177">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.177. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref>
Dòng 37:
Hai người con trai đã được cho là con của Amenhotep II trong quá khứ, tuy nhiên họ đã được chứng minh là có xuất thân khác. Một [[Usersatet]], "con vua của Kush," (tức là phó vương của Nubia) là con trai của Amenhotep II, cũng như một người khác tên là Re, tuy nhiên cả hai hiện được biết là không có liên quan gì đến hoàng gia.<ref name="Manuelian 181">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.181. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref>
==Niên đại và độ dài triều dại==
Thời điểm Amenhotep lên ngôi có thể xác định được mà không gặp nhiều khó khăn nhờ vào số lượng niên đại âm lịch dưới vương triều của cha ông, [[Thutmose III]]. Thời điểm Thutmose lên ngôi là vào năm 1504 hoặc 1479 TCN.<ref>Edward F. Wente, ''Thutmose III's Accession and the Beginning of the New Kingdom,'' p.267. Journal of Near Eastern Studies, The University of Chicago Press, 1975.</ref> Và sau khi vương triều kéo dài 54 năm của Thutmose kết thúc,<ref>Breasted, James Henry. ''Ancient Records of Egypt, Vol. II'' p. 234. University of Chicago Press, Chicago, 1906.</ref> đó là lúc Amenhotep lên ngôi. Amenhotep đã có một giai đoạn đồng cai trị với người cha trong hai năm và bốn tháng trước khi chính thức kế vị,<ref name="VanSiclen 71"/> do đó thời điểm lên ngôi của ông là vào năm 1427 TCN theo bảng niên đại thấp,<ref name="Shaw 28">Shaw, Ian; and Nicholson, Paul. ''The Dictionary of Ancient Egypt.'' p.28. The British Museum Press, 1995.</ref> hoặc năm 1454 trước Công nguyên theo bảng niên đại cao. Độ dài vương triều của ông được xác định bởi một bình rượu có mang prenomen của nhà vua được tìm thấy trong ngôi đền tang lễ của Amenhotep II tại Thebes; và trên đó có ghi niên đại của vị vua này cao nhất được biết là năm thứ 26 cùng danh sách tên của người cung cấp rượu cho pharaon , Panehsy.<ref>Der Manuelian, op. cit., pp.42-43</ref> Có giả thuyết cho rằng ông đã cai trị tới 35 năm. Theo niên đại này, ông trị vì từ năm 1454 đến 1419.<ref name="VanSiclen 71"/> Tuy nhiên, có những vấn đề mà lý thuyết này phải đối mặt mà không thể được giải thích được<ref name="Manuelian 43">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.43. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Trong đó, Amenhotep chắc chắn sẽ phải qua đời khi ông 52 tuổi, nhưng một phân tích X quang xác ướp của ông đã cho thấy ông đã khoảng 40 khi qua đời.<ref name="Manuelian 44">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.44. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Theo đó, Amenhotep II thường xác định là có một Vương triều 26 năm và đã trị vì từ năm 1427-1401 trước Công nguyên.<ref name="Shaw 28"/>
==Chiến dịch==
[[Tập tin:ElephantineSteleOfAmenhotepII KunsthistorischesMuseum Nov13-10.jpg|thumb|200px|right|Phù điêu đá, nguồn gốc từ [[Elephantine]] và hiện nay trưng bày ở [[bảo tàng Kunsthistorisches]], Vienna, ghi lại chiến dịch thành công của Amenhotep II ở Syria, và dâng tặng chiến lợi phẩm cùng tù binh cho đền thờ [[Khnum]].]]