Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhà Nguyên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chế độ tuyển tài: replaced: tháng tám năm → tháng 8 năm using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Đại Nguyên}}
{{Lịch sử Trung Quốc}}
'''Nhà Nguyên''' hay '''triều Nguyên''' ([[chữ Hán]]: 元朝, [[Hán Việt]]: Nguyên triều, [[tiếng Mông Cổ]] trung cổ: [[Tập tin:Dai Ön Yeke Mongghul Ulus.PNG|70px]] ''Dai Ön Yeke Mongghul Ulus''; [[tiếng Mông Cổ|tiếng Mông Cổ hiện đại]]: [[Tập tin:Их Юань улс.PNG|70px]] {{lang|mn|''Их Юань улс''}}) là một triều đại do người Mông Cổ thành lập, là triều đại dân tộc thiểu số đầu tiên hoàn thành sự nghiệp thống nhất Trung Quốc. Triều Nguyên do Nguyên Thế Tổ [[Hốt Tất Liệt]] lập nên vào năm [[1271]], định đô tại Đại Đô (nay là [[Bắc Kinh]]), đến năm [[1279]] thì công diệt [[nhà Tống#Lịch sử Nam Tống|Nam Tống]], thống nhất khu vực Trung Quốc.<ref name="蒙古帝國" />
 
Tiền thân của triều Nguyên là [[Đại Mông Cổ Quốc]]. Năm [[1206]], [[Thành Cát Tư Hãn]] thống nhất các bộ lạc tại phía bắc [[sa mạc Gobi]] (tức Mạc Bắc), lập nên Đại Mông Cổ Quốc. Do [[nhà Kim|Kim]] và [[Tây Hạ]] dần suy lạc, Mông Cổ trước sau tiến đánh Tây Hạ và Kim, diệt Tây Hạ vào năm 1227, đến năm 1234 thì diệt Kim, hoàn toàn chiếm lĩnh [[Hoa Bắc]]. Tại phía tây, trước khi triều Nguyên thành lập vào năm 1271, Mông Cổ trước sau phát động ba lần tây chinh{{NoteTag|Ba lần tây chính này lần lượt là Tây chinh Trung Á, chủ yếu công diệt cường quốc [[Khwarezm|Hoa Lạt Tử Mô]], cùng [[Người Cuman|Khâm Sát]] tại Nam Nga và [[Rus Kiev]]; năm 1236-1242 Bạt Đô Tây chính, chủ yếu là tiến công các quốc gia Trung-Đông Âu; năm 1256-1259 Tây chinh Tây Á, chủ yếu công chiếm Assassin cùng [[Nhà Abbas|Abbas]] và [[Vương triều Ayyub|Ayyub]], từng đánh đến [[Trận Ain Jalut|Ain Jalut]] thuộc vương triều Mamluk Ai Cập<ref name="蒙古帝國" />。}}, khiến Đế quốc Mông Cổ xưng bá [[đại lục Á-Âu]].<ref name="蒙古帝國">《中國文明史 元代》〈第一章 雙重體制的政治〉: 第3頁-第10頁.</ref>.
 
Năm 1259, sau khi [[Mông Kha]] từ trần trong chiến tranh chinh phạt Tống, [[Hốt Tất Liệt]] đang quản lý khu vực dân cư Hán tiến hành tranh đoạt hãn vị với [[A Lý Bất Ca]] vốn được quý tộc Mông Cổ tại Mạc Bắc ủng hộ, phát sinh chiến tranh, cuối cùng Hốt Tất Liệt giành thắng lợi vào năm 1264. Hốt Tất Liệt lấy Nguyên trong "đại tai càn nguyên" của [[Kinh Dịch|Chu Dịch]], vào năm 1271 cải quốc hiệu thành Đại Nguyên, kiến lập triều Nguyên, tức Nguyên Thế Tổ. Điều này khiến bốn hãn quốc lớn của người Mông Cổ trước sau thoát ly quan hệ với Đại hãn Hốt Tất Liệt, đến thời kỳ [[Nguyên Thành Tông]] mới thừa nhận trên danh nghĩa rằng hoàng đế triều Nguyên là Đại hãn. Năm 1276, triều Nguyên công diệt Nam Tống, thống trị toàn bộ khu vực Trung Quốc, kết thúc cục diện phân liệt hơn 400 năm từ thời [[nhà Đường|Đường mạt]]. Trong thời kỳ từ Nguyên Thế Tổ đến [[Nguyên Vũ Tông]], quốc lực triều Nguyên đạt đỉnh, về quân sự thì bình định Tây Bắc, song thất bại khi tiến hành các chiến dịch chinh phạt Nhật Bản và các quốc gia Đông Nam Á, nhất là thất bại trong ba lần đưa quân nam hạ xâm chiếm Đại Việt. Trung kỳ, hoàng vị triều Nguyên nhiều lần thay đổi, chính trị không đi vào quỹ đạo. Năm 1351 thời [[Nguyên Huệ Tông]] thì [[khởi nghĩa Khăn Đỏ]] bùng phát. Năm 1368, [[Chu Nguyên Chương]] sau khi lập nên [[nhà Minh|triều Minh]] đã phái đại tướng [[Từ Đạt]] dẫn quân bắc phạt, công hãm Đại Đô. Triều đình nhà Nguyên đào thoát đến Mạc Bắc, sử gọi là Bắc Nguyên. Năm 1388, Bắc Nguyên Hậu Chủ bỏ quốc hiệu Đại Nguyên, Bắc Nguyên mất.<ref name="蒙古帝國" />