Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sân vận động Olympic Seoul”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 123.16.116.162 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Trantrongnhan100YHbot
n replaced: tháng 11 20 → tháng 11 năm 20, tháng 9, 19 → tháng 9 năm 19, tháng 11, 19 → tháng 11 năm 19, tháng 10 20 → tháng 10 năm 20 (4), tháng 9 20 → tháng 9 năm 20, tháng 8 20 → tháng 8 năm 2 using AWB
Dòng 4:
| image = [[Tập tin:Seoul.Olympic.Stadium.01 copy.jpg|250px]]
| location = Songpa-gu, Seoul, Hàn Quốc
| broke_ground = 28 tháng 11, năm 1977
| opened = 29 tháng 9, năm 1984
| closed =
| demolished =
Dòng 26:
}}
 
'''Sân vận động Olympic Seoul''',<ref>[http://www.worldstadiums.com/stadium_pictures/asia/south_korea/seoul/seoul_olympic.shtml "Seoul Olympic Stadium"] ''World Stadiums''. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011</ref> còn gọi là ''Jamsil Olympic Stadium'' (trước đây là ''Chamshil'') nằm ở [[Seoul]], [[Hàn Quốc]]. Nó là sân vận động chính được xây dựng cho [[Thế vận hội Mùa hè 1988]] và [[Đại hội Thể thao châu Á 1986|Á vận hội lần thứ 10]] vào năm 1986. Nó là trung tâm của [[Khu phức hợp thể thao Jamsil]] ở quận [[Songpa-gu]], ở phía Đông Nam của thành phố, phía Nam [[Sông Hán (Triều Tiên)|sông Hán]].<ref>[http://www.visitseoul.net/en/article/article.do?_method=view&art_id=10908&lang=en&m=0004003002019&p=03 "Seoul Jamshil Sports Complex"] ''Seoul Tourism Organization''. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011</ref>
 
==Thiết kế và xây dựng==
Sân vận động được thiết kế bởi [[Kim Swoo Geun]]. Các đường con của sân vận động được mô phỏng theo đường cong tao nhã của bình sứ của [[Nhà Triều Tiên|triều đại Joseon]] [[Hàn Quốc]]. Ghế ngồi khán giả được phân bố trên hai tầng, hoàn toàn được bao phủ. Ban đầu được xây dựng với sức chứa khoảng 100.000, ngày nay ghế ngồi là 69.950.
 
Trước khi nó được xây dựng, những địa điểm lớn nhất Seoul là [[Sân vận động Dongdaemun]] và [[Sân vận động Hyochang]]. Ghế ngồi 30.000 và 20.000 tương ứng, nó quá nhỏ để thu hút sự kiện tầm cỡ quốc tế. Công trình xây dựng sân vận động mới được bắt đầu vào 1977 với mục đích tổ chức [[Asian Games]] vào năm 1986. Tuy nhiên, khi Seoul được trao quyền đăng cai XXIV Olympiad vào tháng 9 năm 1981, sân vận động này trở thành tâm điểm.
 
==Thể thao==
Sân vận động mở vào 29 tháng 9 năm 1984, và phục vụ cho [[1986 Asian Games|10th Asian Games]] 2 năm sau đó, sau đó Olympics năm 1988. Tuy nhiên, nó không được sử dụng để tổ chức sự kiện thể thao lớn trên thế giới kể từ đó. Hiện nay không có người đến đó, mặc dù [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc]] đã bày tỏ sự quan tâm trong việc sử dụng sân vận động cho đội tuyển quốc gia một lần nữa.
 
Sự kiện được tổ chức tại sân vận động suốt Olympics khai mạc và bế mạc, điền kinh, chung kết bóng đá, và chung kết cưỡi ngựa.<ref>[http://www.la84foundation.org/6oic/OfficialReports/1988/1988v1p1.pdf "1988 Summer Olympics official report"] Volume 1. Part 1. pp. 162-3.</ref>
 
===Bóng đá===
Từ trận đấu với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản|Nhật Bản]] vào 30 tháng 9 năm 1984 đến trận đấu với Nam Tư vào 28 tháng 5 năm 2000, sân vận động Olympic là vùng đất thánh của [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc]]. Sau đó xây [[Seoul World Cup Stadium|sân vận động Sangam]] mới sau đó đã trở thành địa điểm tổ chức trận đấu quan trọng cho đội tuyển Hàn Quốc. Tuy nhiên, trong một nỗ lực nhằm khôi phục lại bóng đá trên toàn quốc, Hàn Quốc một lần nữa sử dụng sân vận động Olympic Stadium cho [[2013 EAFF East Asian Cup]] với 1-2 thua trận gặp Nhật Bản vào 28 tháng 7 năm 2013. KFA bày tỏ quan tâm trong việc tiếp tục sử dụng địa điểm cho trận đấu đội tuyển quốc gia trong tương lai.
 
==Hòa nhạc==
Dòng 46:
* [[Seo Taiji]]
* [[H.O.T]]
* ''SM Summer Town Festival'' bởi [[SM Town]]: 15 - 17 tháng 7 năm 2006: Kangta, TVXQ, The Trax, TSZX, Super Junior và Black Beat<ref>{{chú thích báo|title=K-Pop and Magic to Go On Stage|url=http://english.visitkorea.or.kr/enu/CU/content/cms_view_294977.jsp|accessdate=ngày 11 tháng 11 năm 2012|newspaper=Korea Tourism Organization|date=ngày 30 tháng 6 năm 2006}}</ref>
* ''[[SMTown Live '08]]''<ref>Han, Sang-hee [http://www.koreatimes.co.kr/www/news/include/print.asp?newsIdx=29078 "Concerts to Rock Independence Day"] ''Korea Times''. 10 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 32012</ref>
* [[Mnet Asian Music Awards]] (MAMA), tổ chức bởi [[Mnet Media]]: 21 tháng 11 năm 2009<ref>{{chú thích báo|last=Ji-Eun|first=Choi|title=2009 MAMA: Mama, where is my other half?|url=http://www.asiae.co.kr/news/view.htm?idxno=2009112409202069535|accessdate=ngày 26 tháng 4 năm 2012|newspaper=Asiae|date=ngày 25 tháng 11 năm 2009}}</ref>
* [[Asia Song Festival|4th Asia Song Festival]], tổ chức bởi ''Quỹ giao lưu văn hóa quốc tế Hàn Quốc'', năm 2010.<ref>[http://english.kofice.or.kr/d40_asia/d40_asia_02_2010y.asp "7th Asia Song Festival"] ''KOFICE''. 23 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011</ref>
* ''[[SMTown Live '10 World Tour]]'' bởi [[SM Town]]: [[Kangta]], [[BoA]], [[TVXQ]], [[The Grace (band)|The Grace]], [[Super Junior]], [[TRAX]], [[Girls' Generation]], [[Zhang Liyin]], [[Shinee|SHINee]], [[f(x) (ban nhạc)|f(x)]].<ref>[http://www.koreatimes.co.kr/www/news/special/2010/07/178_68702.html "SM Entertainment to launch world tour"]. ''[[The Korea Times]]''. 2 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2010</ref>
* ''[[SMTown Live World Tour III]]'' bởi [[SM Town]]: [[Kangta]], [[BoA]], [[TVXQ]], [[The Grace (Band)|The Grace Dana & Sunday]], [[Super Junior]], [[Girls' Generation]], [[J-Min]], [[Shinee|SHINee]], [[f(x) (ban nhạc)|f(x)]], [[EXO]].<ref>{{chú thích báo|title=S.M. Entertainment artists to hold joint performance in Seoul|url=http://nwww.koreaherald.com/view.php?ud=20120705000965|accessdate=ngày 29 tháng 3 năm 2013|newspaper=Korea Herald|date=ngày 5 tháng 7 năm 2012}}</ref>
*[[JYJ]] năm 2010
Dòng 59:
!Ngày!!Trình diễn!!Ghi chú
|-
|style="text-align: left;"|11–13 tháng 10 năm 1996
|style="text-align: left;"|[[Michael Jackson]]
|style="text-align: left;"|Tham dự: 100,000
|-
|style="text-align: left;"|25 tháng 6 năm 1999
|style="text-align: left;"|[[Michael Jackson]]
|style="text-align: left;"|Tham dự: 63,000
|-
|style="text-align: left;"|7 tháng 10 năm 2000
|style="text-align: left;"|[[Ricky Martin]]
|style="text-align: left;"|Tham dự: 35,000
|-
|style="text-align: left;"|22 tháng 6 năm 2001
|style="text-align: left;"|[[The Three Tenors]]
|style="text-align: left;"|Tham dự: 50,000
|-
|style="text-align: left;"|2 tháng 4 năm 2002
|style="text-align: left;"|[[Roger Waters]]
|style="text-align: left;"|Tham dự:
Dòng 83:
|style="text-align: left;"|Tham dự:
|-
|style="text-align: left;"|17 tháng 9 năm 2004
|style="text-align: left;"|[[Elton John]]
|style="text-align: left;"|Tham dự: 25,000
|-
|style="text-align: left;"|14 tháng 1 năm 2006
|style="text-align: left;"|[[Back Street Boys]]
|style="text-align: left;"|Tham dự:
|-
|style="text-align: left;"|15 tháng 8 năm 2006
|style="text-align: left;"|[[Metallica]]
|style="text-align: left;"|Tham dự: 20,000
|-
|style="text-align: left;"|27 tháng 4 năm 2012
|style="text-align: left;"|[[Lady Gaga]]
|style="text-align: left;"|Tham dự: 51,684
|-
|style="text-align: left;"|19 tháng 8 năm 2012
|style="text-align: left;"|[[Eminem]]
|style="text-align: left;"|Tham dự:
|-
|style="text-align: left;"|17 tháng 8 năm 2013
|style="text-align: left;"|[[Muse]]
|style="text-align: left;"|Attendance: 35,000
|-
|style="text-align: left;"|18 tháng 8 năm 2013
|style="text-align: left;"|[[Metallica]]
|style="text-align: left;"|Tham dự: 40,000
|-
|style="text-align:left;"|28 tháng 5 năm 2014
|style="text-align:left;"|[[Paul McCartney]]
|style="text-align:left;"|Tham dự: