Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trường Đại học Xây dựng Hà Nội”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{wikify|đề mục chỉ viết thường}}
{{Đại học
|name = Trường Đại học Xây dựng
Hàng 15 ⟶ 14:
|website =http://nuce.edu.vn/
}}
'''Trường Đại học Xây dựng''' (''National University of Civil Engineering'') là mộttrường đại sởhọc giáochuyên dụcgiảng chuyêndạy và nghiên cứu ngànhvề xây dựng ở [[Hà Nội]], được thành lập vào năm [[1966]]. Tiền thân là Khoa Xây dựng ([[1956]] - [[1966]]) của [[Trường Đại học Bách khoa Hà Nội]].<ref name="hut.edu.vn">[http://www.hut.edu.vn/web/vi/cac-moc-thoi-gian-quan-trong Xem lịch sử Đại học Bách khoa Hà Nội]</ref>
 
Trường Đại học Xây dựng là một cơ sở đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực trình độ đại học và trên đại học cho nhiều ngành khác nhau trong lĩnh vực xây dựng. Trường còn là trung tâm, nghiên cứu khoa học triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng vào đời sống.
 
== Lịch sử ==
Năm 1956, trường Đại học Bách Khoa thành lập Khoa xây dựng.
Trường Đại học Xây dựng được thành lập theo Quyết định số 144/CP ngày 8 tháng 8 năm 1966 của Hội đồng Chính phủ, tiền thân là Khoa Xây dựng Trường [[Đại học Bách khoa Hà Nội]].Thầy Nguyễn Sanh Dạn và thầy Phạm Ngọc Đăng bàn phương án di dời trường từ Hương Canh, Vĩnh Phúc về Hà Nội năm 1982.
 
Năm 1966, qua quyết định số 144/CP ngày 8 tháng 8 năm 1966, Khoa xây dựng chính thức được tách ra thành Đại học Xây dựng.
Ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh, trường phải rời Thủ đô Hà Nội đi sơ tán ở nhiều nơi trên các tỉnh Hà Bắc, Vĩnh phú...cuối năm 1983, trường  chuyển về Hà Nội nhưng vẫn còn phân tán ở 4 khu vực: Cổ Nhuế, Phúc xá, Bách Khoa và Đồng Tâm; đến năm 1991 trường mới tập trung tại Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Năm 2014, Trường đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo thực nghiệm tại Hà Nam với diện tích trên 24ha.
 
Trước đó, do hoàn cảnh chiến tranh, khoa xây dựng và về sau là Đại học Xây dựng được di tản lên Hương Canh, Vĩnh Phúc. Sau khi hòa bình lập lại, năm 1982, trường bắt đầu lên kế hoạch chuyển trở về Hà Nội. Đến cuối năm 1983, trường chính thức chuyển về Hà Nội nhưng bị phân tán ở 4 địa điểm khác nhau: Cổ Nhuế, Phúc Xá, Bách Khoa và Đồng Tâm. Năm 1991, trường được tập trung về một địa điểm tại phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Video: [https://www.youtube.com/watch?v=v4kOyzoYPvw Trường ĐHXD 45 năm một chặng đường 1966-2011]
 
Năm 2014, trường lên kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở mới đào tạo thực nghiệm tại Hà Nam với diện tích 24ha.[[Tập tin:Mbtt dhxd.jpg|frameless|300x300px|right]]
==Cơ sở vật chất==
[[Tập tin:Mbtt dhxd.jpg|frameless|300x300px|right]]Khuôn viên của Trường Đại học Xây dựng hiện nay nằm ở số 55 đường Giải Phóng, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà nội.
 
== Hệ thống đào tạo ==
Tổng mặt bằng có diện tích khoảng 2 [[hecta|ha]], nằm giữa đường Giải Phóng và đường Trần Đại Nghĩa. Cổng [[hướng Tây|phía Tây]] quay ra mặt đường Giải Phóng, cổng mặt [[hướng Đông|phía Đông]] quay ra đường Trần Đại Nghĩa. Hiện nay, trường Đại học Xây dựng gồm: 2 giảng đường H<sub>1</sub> (6 tầng) và H<sub>2</sub> (4 tầng), 1 hội trường lớn G<sub>3</sub> (2 tầng), 1 nhà Thư viện (6 tầng), 1 nhà hành chính A<sub>1</sub> (6 tầng), 1 nhà Thí nghiệm (10 tầng).
Trường Đại học Xây dựng hiện giảng dạy 13 khoa
 
Ngoài ra, trong khuôn viên trường còn có 1 cơ sở của viện Kỹ thuật Môi trường (A2) và 1 tòa nhà của dự án hợp tác Việt Nam-Nhật Bản trong kiến trúc. Ký túc xá sinh viên của trường (cùng với nhà thi đấu thể thao) nằm số 72 đường Trần Đại Nghĩa và nằm cạnh trường [[Trường Đại học Kinh tế Quốc dân|Đại học Kinh tế Quốc dân]]. Do tách từ trường Đại học Bách khoa Hà Nội, nên ngày nay trường Đại học Xây dựng còn được sở hữu một số cơ sở nằm trong khuôn viên trường [[Trường Đại học Bách khoa Hà Nội|Đại học Bách khoa Hà Nội]]: [http://nuce.edu.vn/node/347 Phòng Thí nghiệm và Kiểm định công trình;][http://nuce.edu.vn/node/351 Phòng Thí nghiệm Công trình thủy;][http://nuce.edu.vn/node/348 Phòng thí nghiệm và nghiên cứu Vật liệu xây dựng LAS 115]
== Cơ cấu tổ chức ==
Với đội ngũ 948 CBVC, trong đó có 821 CBGD và tham gia giảng dạy, và 202 viên chức hành chính; theo chức danh có 24 GS, 83 PGS, 127 GVC, 586GV; về học vị: Có 205 TSKH và TS, trên 500 thạc sĩ
* 13 khoa và 54 bộ môn, 16 phòng thí nghiệm và xưởng thực hành.
* 15 phòng, ban chức năng.
* 9 viện nghiên cứu và 3 trung tâm nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
* Trung tâm Đào tạo thường xuyên.
* Trung tâm Hợp tác đào tạo và Tư vấn quốc tế.
* Công ty TNHH Tư vấn Đại học Xây dựng.
 
=== Khoa trực thuộc ===
{{Div col|cols=2}}
# Khoa Xây dựng dân dụng và Công nghiệp
# Khoa Công nghệ thông tin
Hàng 55 ⟶ 45:
# Khoa Giáo dục quốc phòng;
# Khoa Lý luận chính trị;
{{Div col end}}
 
=== Phòng chức năng ===
# Phòng Đào tạo
# Phòng Công tác chính trị và QLSV
# Phòng Khoa học - Công nghệ
# Phòng Khảo thí và Đảm bảo CLGD
# Phòng Thông tin - Tư liệu và Thư viện
# Phòng thanh tra - Pháp chế
# Phòng Tổ chức cán bộ
# Phòng Hành chính - Tổng hợp
# Phòng Thông tin & Truyền thông
# Phòng Tài vụ
# Phòng Hợp tác Quốc tế
# Phòng Quản trị - Thiết bị
# Phòng Quản lý đầu tư
# Phòng Bảo vệ
# Phòng Y tế
# Ban quản lý Ký túc xá
 
=== Cơ sở Khoa học Công nghệ ===
{{Div col|cols=3}}
# Viện Cảng - Kỹ thuật hàng hải;
# Viện Địa kỹ thuật và Công trình;
Hàng 88 ⟶ 62:
# Viện Tin học xây dựng;
# Viện Xây dựng Công trình biển;
{{Div col end}}
 
# Công ty TNHH Tư vấn Đại học Xây dựng (CCU);
# Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển công nghệ Đại học Xây dựng (NUCETECH)
==Đào tạo==
Sau 50 năm kể từ ngày thành lập, Trường Đại học Xây dựng đã đào tạo được trên 60.000 kỹ sư và kiến trúc sư, trên 2000 thạc sĩ và tiến sĩ.
 
Trường Đại học Xây dựng đang đào tạo 14 ngành ở trình độ đại học, 15 ngành bậc cao học và 13 chuyên ngành tiến sĩ.
[[Tập tin:Khoi daotao.jpg|frameless|680x680px|centre]]
 
=== Đào tạo đại học ===
* Hệ chính quy: quy mô đào tạo khoảng 19.000 sinh viên, trong đó:
** Hệ chính quy: [http://nuce.edu.vn/vi/nganh Gồm 24 ngành/ chuyên ngành], thời gian đào tạo 5 năm, tập trung;
** Hệ chính quy bằng 2: [http://nuce.edu.vn/vi/dao-tao/dao-tao-van-bang-hai.html Gồm 20 ngành/ chuyên ngành], thời gian đào tạo 3 năm, tập trung;
** Hệ chính quy liên thông: [http://nuce.edu.vn/vi/dao-tao/dao-tao-lien-thong.html Gồm 10 ngành/ chuyên ngành]; thời gian đào tạo 2,5 năm, tập trung;
* Hệ vừa làm vừa học: [http://nuce.edu.vn/vi/dao-tao/cac-nganh-dao-tao-dai-hoc-he-vlvh.html Gồm 24 ngành/ chuyên ngành]; thời gian đào tạo 5,5 năm; với quy mô đào tạo khoảng 3.000 sinh viên, chưa kể các hệ đào tạo ngắn hạn và đào tạo thường xuyên.
 
=== Đào tạo sau đại học ===
* Đào tạo thạc sĩ: [http://nuce.edu.vn/vi/dao-tao/cac-nganh-dao-tao.html Gồm 17 chuyên ngành] với quy mô 1.950 học viên cao học
* Đào tạo tiến sĩ: [http://nuce.edu.vn/vi/dao-tao/cac-nganh-dao-tao.html Gồm 19 chuyên ngành] với quy mô 135 nghiên cứu sinh..
Bên cạnh đó, trường còn tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn (cấp chứng chỉ) nhằm bồi dưỡng, nâng cao kiến thức với các chuyên đề xuất phát từ yêu cầu thực tiễn như Giám sát thi công xây dựng công trình, Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Đấu thầu xây dựng, Bất động sản, Các lớp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho Kỹ sư mới ra trường...
 
==Các hiệu trưởng==
{|
* GS TS Nguyễn Sanh Dạn (quyền Hiệu trưởng nhiệm kỳ 1966-1977);
!Danh hiệu
* GS TSKH [[Đỗ Quốc Sam]] (Hiệu trưởng nhiệm kỳ 1977-1982);
!Học hàm
* GS TSKH [[Phạm Ngọc Đăng]] (Hiệu trưởng nhiệm kỳ 1982-1989);
!Tên
* GS TSKH Nguyễn Văn Chọn (Hiệu trưởng nhiệm kỳ 1989-1994);
!Nhiệm kỳ
* GS TSKH Nguyễn Như Khải (Hiệu trưởng nhiệm kỳ 1994-1999);
|-
* PGS TS Nguyễn Lê Ninh (Hiệu trưởng nhiệm kỳ 1999-2004);
|Giáo sư
* PGS TS Nguyễn Văn Hùng (Hiệu trưởng nhiệm kỳ 2004-2009);
|Tiến sĩ
* PGS TS Lê Văn Thành (Hiệu trưởng nhiệm kỳ 2009-2014),
|Nguyễn Sanh Dạn (quyền hiệu trưởng)
* PGS.TS Phạm Duy Hòa (Hiệu trưởng nhiệm kỳ 2014-2019).
|1966-1977
|-
|Giáo sư
|Tiến sĩ khoa học
|[[Đỗ Quốc Sam]]
|1977-1982
|-
|Giáo sư
|Tiến sĩ khoa học
|[[Phạm Ngọc Đăng]]
|1982-1989
|-
|Giáo sư
|Tiến sĩ khoa học
|Nguyễn Văn Chọn
|1989-1994
|-
|Giáo sư
|Tiến sĩ khoa học
|Nguyễn Như Khải
|1994-1999
|-
|Phó giáo sư
|Tiến sĩ
|Nguyễn Lê Ninh
|1999-2004
|-
|Phó giáo sư
|Tiến sĩ
|Nguyễn Văn Hùng
|2004-2009
|-
|Phó giáo sư
|Tiến sĩ
|Lê Văn Thành
|2009-2014
|-
|Phó giáo sư
|Tiến sĩ
|Phạm Duy Hòa
|2014-2019
|}
 
==Xem thêm==