Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thuyền độc mộc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Wieralee (thảo luận | đóng góp)
n (GR) File renamed: File:Dcp 5863.jpgFile:Dugout canoe on land.jpg File renaming criterion #2: To change from a meaningless or ambiguous name to a name that describes what the image particularly di…
Thêm một ví dụ về việc sử dụng thuyền độc mộc
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
[[Tập tin:Bandon02.JPG|nhỏ|phải|300px|Thuyền độc mộc trên sông Serepôk, đoạn qua [[Bản Đôn]]]]
'''Thuyền độc mộc''' là một dạng thuyền truyền thống có lịch sử từ lâu đời; có những chiếc thuyền cổ tại [[Đức]] đã được giới khảo cổ phát hiện và định tuổi vào khoảng [[thời đại đồ đá]]. Cho đến nay, thuyền độc mộc vẫn đước sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới; ở Việt Nam nó cũng còn phổ biến ở các vùng như [[Tây Nguyên]], [[Hướng TâyĐông Bắc|TâyĐông Bắc]]...Ví dụ: Ở Bắc Kạn, trên dòng sông Năng (qua địa phận vườn quốc gia Ba Bể), người ta còn thấy loại thuyền này được sử dụng bởi dân tộc Tày trong việc di chuyển cá nhân hay đánh bắt thuỷ sản.
 
Thuyền độc mộc có lẽ do bắt nguồn từ việc người ta lợi dụng những thân cây nguyên vẹn có sức nổi để phục vụ nhu cầu di chuyển. Về sau thân cây đã được đẽo gọt để thêm sức nâng và bớt lực cản của nước khi di chuyển. Trong các tài liệu thời [[Hy Lạp cổ đại]], loại thuyền này được gọi là ''monoxylon'' (trong [[tiếng Hy Lạp]] ''mono'' là "đơn, một" và ''xylon'' là "cây"); các thuyền của các bộ tộc Đức cổ có tên là ''Einbaum'' (trong [[tiếng Đức]] ''ein'' có nghĩa là "một" và ''baum'' là "cây") trong khi các dân tộc bản địa tại [[Bắc Mỹ]] gọi loại thuyền này là "thuyền dài".