Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hydro”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 65:
Hydro là nguyên tố duy nhất có các tên gọi khác nhau cho các [[đồng vị]] của nó. (Trong giai đoạn đầu của nghiên cứu phóng xạ, các [[đồng vị phóng xạ nặng]] khác nhau cũng được đặt tên, nhưng các tên gọi này không được sử dụng, mặc dù một nguyên tố, [[radon]], có tên gọi mà nguyên thủy được dùng chỉ cho một đồng vị của nó). Các ký hiệu D và T (thay vì H<sup>2</sup> và H<sup>3</sup>) đôi khi được sử dụng để chỉ đơteri và triti, mặc dù điều này không được chính thức phê chuẩn. Ký hiệu P đã được sử dụng cho [[photpho]] và không thể sử dụng để chỉ [[proti]].
* <sup>1</sup>H: Đồng vị phổ biến nhất của hydro chiếm hơn 99,98%, đồng vị ổn định này có hạt nhân chỉ chứa duy nhất một proton; vì thế trong miêu tả (mặc dù ít) gọi là proti.<ref>{{chú thích tạp chí|last=Urey|first=Harold C.|coauthors=Brickwedde, F. G.; Murphy, G. M.|title=Names for the Hydrogen Isotopes|journal=Science|year=1933|volume=78|issue=2035|pages=602–603|doi=10.1126/science.78.2035.602|pmid=17797765|bibcode = 1933Sci....78..602U }}</ref>
* <sup>2</sup>H: Đồng vị ổn định có tên là [[deuteri]], với thêm một neutron trong hạt nhân. Nó chiếm khoảng 0,0184-0,0082% của toàn bộ
|author=Oda, Y; Nakamura, H.; Yamazaki, T.; Nagayama, K.; Yoshida, M.; Kanaya, S.; Ikehara, M.
|title=1H NMR studies of deuterated ribonuclease HI selectively labeled with protonated amino acids
Dòng 80:
* <sup>3</sup>H: Đồng vị phóng xạ tự nhiên có tên là triti. Hạt nhân của nó có hai neutron và một proton. Nó phân rã theo [[phóng xạ bêta|phóng xạ beta]] và [[chu kỳ bán rã]] là 12,32 năm.<ref name="Miessler" /> Do có tính phóng xạ nên nó có thể được dùng trong sơn phản quang, như trong các loại đồng hồ. Tấm thủy tinh ngăn chặn một lượng nhỏ phóng xạ thoát ra ngoài.<ref>''The Elements'', Theodore Gray, Black Dog & Leventhal Publishers Inc., 2009</ref> Một lượng nhỏ triti có mặt trong tự nhiên do sự phản ứng giữa các tia vũ trụ với các khí trong khí quyển; triti cũng được giải phóng trong các thử nghiệm vũ khí hạt nhân.<ref>{{chú thích web| author=Staff|date=ngày 15 tháng 11 năm 2007| url=http://www.epa.gov/rpdweb00/radionuclides/tritium.html| publisher=U.S. Environmental Protection Agency| title=Tritium|accessdate=ngày 12 tháng 2 năm 2008}}</ref> Nó được dùng trong các phản ứng tổng hợp hạt nhân,<ref>{{chú thích web| last=Nave| first=C. R.|title=Deuterium-Tritium Fusion| work=HyperPhysics| publisher=Georgia State University| year=2006| url=http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/Hbase/nucene/fusion.html| accessdate=ngày 8 tháng 3 năm 2008}}</ref> ở dạng vết trong địa hóa đồng vị,<ref>{{chú thích tạp chí| first=Carol| last=Kendall| first2=Eric| last2=Caldwell| title=Fundamentals of Isotope Geochemistry| publisher=US Geological Survey| year=1998| url=http://wwwrcamnl.wr.usgs.gov/isoig/isopubs/itchch2.html#2.5.1| accessdate=ngày 8 tháng 3 năm 2008}}</ref> và đặc biệt trong các thiết bị tự phát sáng.<ref>{{chú thích web| title=The Tritium Laboratory| publisher=University of Miami| year=2008| url=http://www.rsmas.miami.edu/groups/tritium/| accessdate=ngày 8 tháng 3 năm 2008}}</ref> Triti cũng được dùng trong các thí nghiệm ghi nhãn hóa học và sinh học.<ref name="holte">{{chú thích tạp chí| last=Holte| first=Aurali E.| last2=Houck| first2=Marilyn A.| last3=Collie| first3=Nathan L.| title=Potential Role of Parasitism in the Evolution of Mutualism in Astigmatid Mites| journal=Experimental and Applied Acarology| volume=25| issue=2| pages=97–107| publisher=Texas Tech University| location=Lubbock| year=2004|doi=10.1023/A:1010655610575}}</ref>
* <sup>4</sup>H: Hydro-4 được tổng hợp khi bắn phá triti bằng hạt nhân đơteri chuyển động cực nhanh. Nó phân rã tạo ra [[bức xạ neutron]] và có chu kỳ bán rã 9,93696x10<sup>−23</sup> giây.
* <sup>5</sup>H: Năm [[2001]] các nhà khoa học phát hiện ra hydro-5 bằng cách bắn phá
* <sup>6</sup>H:
* <sup>7</sup>H: Năm [[2003]]
== Lịch sử ==
Dòng 89:
|publisher=WebElements Ltd|accessdate=ngày 5 tháng 2 năm 2008}}</ref> Năm 1766, Hydro lần đầu tiên được [[Henry Cavendish]] phát hiện như một chất riêng biệt, và đặt tên khí từ phản ứng kim loại-axit là "khí có thể cháy".<ref>{{chú thích web
| title = Why did oxygen supplant phlogiston? Research programmes in the Chemical Revolution – Cambridge Books Online – Cambridge University Press| accessdate = ngày 22 tháng 10 năm 2011| url = http://ebooks.cambridge.org/chapter.jsf?bid=CBO9780511760013&cid=CBO9780511760013A009
}}</ref><ref>Just the Facts—Inventions & Discoveries, School Specialty Publishing, 2005</ref> và phát hiện năm 1781 rằng khí này tạo ra nước khi đốt. Ông thường được tín dụng cho phát hiện của nó như là một yếu tố.<ref name="Nostrand">{{cite encyclopedia| title=Hydrogen| encyclopedia=Van Nostrand's Encyclopedia of Chemistry| pages=797–799| publisher=Wylie-Interscience| year=2005| isbn=0-471-61525-0}}</ref><ref name="nbb"/> Cavendish tình cờ tìm ra nó khi thực hiện các thí nghiệm với [[thủy ngân]] và các axit. Mặc dù ông đã sai lầm khi cho rằng
:Fe + H<sub>2</sub>O → FeO + H<sub>2</sub>
Dòng 160:
== Điều chế, sản xuất ==
Trong phòng thí nghiệm,
Hydro có thể điều chế theo nhiều cách khác nhau: hơi nước qua than ([[cacbon]]) nóng đỏ, phân hủy [[hydrocacbon]] bằng nhiệt, phản ứng của các [[bazơ]] mạnh (kiềm) trong dung dịch với [[nhôm]], điện phân nước hay khử từ axit loãng với một kim loại (có khả năng đẩy
Việc sản xuất thương mại của hydro thông thường là từ khí tự nhiên được xử lý bằng hơi nước nóng. Ở nhiệt độ cao (700-1.100 °C), hơi nước tác dụng với mêtan để sinh ra [[cacbon mônôxít|mônôxít cacbon]] và hydro.
Dòng 181:
== Hợp chất ==
Là nhẹ nhất trong mọi chất khí, hydro liên kết với phần lớn các nguyên tố khác để tạo ra hợp chất. Nó có độ điện âm 2,2 vì thế nó tạo ra hợp chất ở những chỗ mà nó là nguyên tố mang [[Phi kim|tính phi kim loại]] nhiều hơn (1) cũng như khi nó là nguyên tố mang [[Kim loại|tính kim loại]] nhiều hơn (2). Các chất loại đầu tiên gọi là [[hiđrua]], trong đó
==Các phản ứng sinh học==
Dòng 192:
== Cảnh báo ==
Hydro biểu hiện một số mối nguy hiểm đối với sự an toàn của con người như khả năng cháy, nổ khi trộn với không khí với oxy tự do.<ref name=NASAH2>{{chú thích web|author=Brown, W. J. et al.|url=http://www.hq.nasa.gov/office/codeq/doctree/canceled/871916.pdf
|