Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khasekhemwy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 8:
| NomenHiero=
| Nomen=
| predecessor= [[Sekhemib-Perenmaat]] orhoặc [[Seth-Peribsen]]
| successor= [[Djoser]] (mostnhiều likelykhả năng) orhoặc [[Sanakhte]]
| dynasty=[[Second dynasty of Egypt|2nd Dynasty]]
| spouse= [[Nimaethap]]?
| monuments = [[Shunet ez Zebib]], fortpháo ofđài ở [[Nekhen]],<ref>[http://www.hierakonpolis-online.org/site/fort.html Khasekhemwy's fort]</ref> [[Gisr el-Mudir]] ?
| image=Khasekhem oxford2.jpg
| children=[[Djoser]]<br/>[[Hetephernebti]]<br/>maybecó thể là [[Sanakhte]]
| caption=StatueBức oftượng của Khasekhemwy, [[AshmoleanBảo Museumtàng Ashmolean]]
| burial= TombNgôi mộ V attại [[Umm el-Qa'ab]]
| reign = 18 yearsnăm ca.vào khoảng năm 2690 BCTCN
| dynasty = [[SecondVương Dynastytriều ofthứ Egypthai của Ai Cập|2ndTriều đại thứ Dynastyhai]]
| death_date = 2686 BCTCN
}}
'''Khasekhemwy''' (khoảng năm 2690 trước Công nguyên, đôi khi còn được viết là '''Khasekhemui''') là tên một vị vua[[pharaon]] Aicuối Cậpcùng cuốicủa [[Vương triều thứ 2]],. Ông được biết đến nổichủ tiếngyếu với các chiến dịch quân sự và một vài tượng đài đề cập đến những cuộc chiến tranh chống lại quânngười miềnphương Bắc mà vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Tên gọi của ông có nghĩa là "TheHai Twovị Powerfulthần Oneshùng Appear"mạnh (tạmcùng dịch:hiện ngườidiện" nhân đôi sức mạnh)<ref>Peter Clayton, ''Chronicle of the Pharaohs'', Thames and Hudson Ltd, 2006 paperback, p. 26</ref>. Theo nghiên cứu của các học giả trên các đá Palermo và Biên niên sử Ai Cập, niên đại của ông vào khoảng 17 - 18 năm<ref>Toby Wilkinson, ''Royal Annals of Ancient Egypt'', (Columbia University Press:2000 - <nowiki>ISBN 0-7103-0667-9</nowiki>), p.258</ref> (2716-2686 TCN).
==Độ dài triều đại==
 
Theo nghiên cứu của Toby Wilkinson trên [[bia đá Palermo]] vốn thuộc ''Biên niên sử Hoàng gia của Ai Cập cổ đại'', triều đại của Khasekhemwy được ước tính là khoảng 17 năm rưỡi hoặc gần 18 năm<ref>Toby Wilkinson, ''Royal Annals of Ancient Egypt'', (Columbia University Press:2000 - <nowiki>ISBN 0-7103-0667-9</nowiki>), p.258</ref>. Wilkinson đưa ra giả thuyết cho rằng một triều đại "trọn vẹn 18 năm hoặc chỉ một phần" có thể được coi là thuộc về Khasekhemwy bởi vì tấm bia đá Palermo và các mảnh vỡ khác đã ghi lại các năm 3-6 và các năm 12-18 của nhà vua này. Ngoài ra ông ta còn lưu ý đến năm cai trị cuối cùng của nhà vua vẫn còn được lưu giữ một cách nguyên vẹn trên tấm bia đá này. <ref>Toby Wilkinson, Royal Annals of Ancient Egypt, (Columbia University Press:2000 - ISBN 0-7103-0667-9), pp. 78–79 & 258</ref>Mặt khác, cũng nhờ vào sự kiện [[kiểm kê số lượng gia súc]]- vốn thường xuyên diễn ra mỗi hai năm một lần dưới triều đại thứ hai- được ghi lại trên tấm bia đá Palermo (các năm diễn ra lần thứ 6, thứ 7 và thứ 8 được lưu giữ nguyên vẹn trên tấm bia đá cộng với một năm tương ứng đầy đủ sau khi diễn ra sự kiện kiểm kê), con số khoảng 18 năm có thể đúng cho triều đại của vua Khasekhemwy. (Hoặc khoảng 18 năm 2 tháng và 23 ngày theo như tấm bia đá Palermo)
== Triều đại ==
Nhiều học giả nhận định, Khasekhemwy là người kế thừa rất xuất sắc sự nghiệp của người tiền nhiệm là Seth-Peribsen, là người thống nhất hai vùng [[Thượng Ai Cập|Thượng]] và [[Hạ Ai Cập]] thành 1 mối ngay sau khi dẹp tan một cuộc nổi loạn ở Nubia. Triều đại của ông đánh dấu sự bành trướng mạnh mẽ của [[Ai Cập]] ra miền Bắc thông qua một loạt chiến dịch quân sự, ngay cả bản thân ông cũng bị thương trong chiến dịch. Dưới thời ông, 47.209 người<ref>http://www.ancient-egypt.co.uk/ashmolean/pages/2005-mar-11%20421.htm</ref> đã bị giết chết trong các chiến dịch quân sự. Ông xúc tiến xây dựng lăng mộ khi còn sông và đã cho đúc tượng đồng Khasekhemui cao lớn. Ngoài ra, ông cũng cho xây dựng một pháo đài ở Nekhen, và tại Abydos (bây giờ gọi là Shunet ez Zebib) và đã được chôn cất ở đó trong nghĩa địa tại Umm el-Qa'ab. Ông cũng có thể xây dựng các Gisr el-Mudir ở Saqqara.