Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sugita Yūichi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
n replaced: thứ 2 của → thứ hai của, tháng Hai năm → tháng 2 năm , tháng 8, 20 → tháng 8 năm 20, tháng 4, 20 → tháng 4 năm 20 (2), tháng 3 20 → tháng 3 năm 20 (3) using AWB |
||
Dòng 23:
|doublesrecord=2-7
|doublestitles=0
|highestdoublesranking=363 (25 tháng 8
|currentdoublesranking=380 (24 tháng 4
|updated=24 tháng 4
|medaltemplates=
{{Medal|Country|{{JPN}}}}
Dòng 40:
===Trẻ===
Lúc trẻ Sugita đã lập kỷ lục giành chiến thắng/thua với 34-19 (và 26-18 trong đôi), đạt đến vị trí thứ 73 trong bảng xếp hạng thế giới kết hợp vào tháng
===2007 - 09===
Dòng 49:
===2016: Top 100===
Sugita vượt qua vòng loại [[Giải quần vợt Úc Mở rộng 2016 – Đơn nam|Úc Mở rộng 2016]] lần đầu tiên,<ref>{{cite news|url=http://www.the-japan-news.com/news/article/0002687410|title=Sugita, Ito make Aussie main draw|date=16 January 2016|publisher=''The Japan News''}}</ref> nhưng anh thua hạt giống số 23 [[Gaël Monfils]] ở vòng một. Tháng hai, anh lấy được challenger [[Shimadzu All Japan Indoor Tennis Championships|Kyoto]] thứ
Vào tháng 6, anh tìm được vòng hai của [[Halle Open]] sau khi đánh bại [[Taylor Fritz]] ba séc. Anh thua [[Andreas Seppi]] năm ngoái với tỷ số 2-1.
Dòng 125:
|bgcolor=#FFA07A|Á quân
|5.
|2 tháng 3 năm 2014
|[[ATP Challenger Guangzhou|Guangzhou]], Trung Quốc
|Cứng
Dòng 173:
|bgcolor=#98FB98|Vô địch
|7.
|5 tháng 3 năm 2017
|[[Keio Challenger Internation Tennis Tournament|Yokohama]], Nhật Bản
|Cứng
Dòng 181:
|bgcolor=#98FB98|Vô địch
|8.
|19 tháng 3 năm 2017
|[[Pingshan Open|Shenzhen]], China
|Cứng
Dòng 226:
{{Top Japanese male tennis players}}
{{DEFAULTSORT:Sugita, Yuichi}}
[[
[[
[[Thể loại:Vận động viên quần vợt Nhật Bản]]
[[
[[
|