Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quá trình đoạn nhiệt”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Mô tả |
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:09.4675415 using AWB |
||
Dòng 1:
{{Nhiệt động lực học|expanded=hệ thống}}
Trong [[Nhiệt động lực học]], '''quá trình đoạn nhiệt''' là quá trình xảy ra mà không có sự trao đổi nhiệt hay vật chất giữa hệ và môi trường ngoài.Trong một quá trình đoạn nhiệt, năng lượng được trao đổi chỉ là công.<ref name="Carathéodory">{{cite journal|authorlink=Constantin Carathéodory|last=Carathéodory |first=C. |date=1909 |title=Untersuchungen über die Grundlagen der Thermodynamik |journal=Mathematische Annalen |volume=67 |pages=355–386 |doi=10.1007/BF01450409}}. A translation may be found [http://neo-classical-physics.info/uploads/3/0/6/5/3065888/caratheodory_-_thermodynamics.pdf here]. Also a mostly reliable [https://books.google.com/books?id=xwBRAAAAMAAJ&q=Investigation+into+the+foundations translation is to be found] in {{
Một số quá trình hóa học và vật lý xảy ra quá nhanh đến mức chúng có thể được mô tả thuận tiện bằng thuật ngữ "xấp xỉ đoạn nhiệt", có nghĩa là không có đủ thời gian để chuyển năng lượng làm nhiệt đến hoặc đi từ hệ thống.<ref name="Bailyn 53">Bailyn, M. (1994), pp. 52–53.</ref>
Dòng 6:
Ví dụ, [[nhiệt độ ngọn lửa đoạn nhiệt]] là một ý tưởng sử dụng "xấp xỉ nhiệt" để cung cấp một phép tính giới hạn trên của nhiệt độ tạo ra bởi sự đốt cháy của nhiên liệu. Nhiệt độ ngọn lửa đoạn nhiệt là nhiệt độ có thể đạt được một bởi ngọn lửa nếu quá trình đốt cháy diễn ra mà không mất nhiệt đối với môi trường xung quanh.
==Mô tả ==
Một quá trình không liên quan đến việc chuyển nhiệt hoặc vật chất vào hoặc ra khỏi hệ thống, do đó Q = 0, được gọi là quá trình đoạn nhiệt, và một hệ thống như vậy được cho là bị cô lập về đoạn nhiệt.<ref>{{
Giả định rằng việc cô lập đoạn nhiệt một hệ thống là việc hữu ích, và chúng thường được kết hợp với nhau để tính toán diễn biến có thể của hệ. Những giả định như vậy là lý tưởng hoá. Hành vi của các máy móc thực tế lệch đi khỏi những lý tưởng hóa này, nhưng giả định về hành vi "tuyệt vời" như vật của hệ cung cấp ước lượng hữu ích đầu tiên về cách thế giới thực hoạt động. Theo [[Pierre-Simon Laplace|Laplace]], khi âm thanh di chuyển trong một chất khí, không có nhiệt bị mất đi và sự truyền âm thanh là đoạn nhiệt. Với một quá trình đoạn nhiệt như vậy, [[mô đun đàn hồi]] (suất [[Young]]) có thể diễn tả là {{math|''E'' {{=}} ''γP''}}, với {{math|''γ''}} là [[Tỷ lệ nhiệt dung|tỷ lệ tỷ nhiệt]] tại một áp suất không đổi và thể tích không đổi ({{math|''γ'' {{=}} {{sfrac|''C<sub>p</sub>''|''C<sub>v</sub>''}}}}) và {{math|''P''}} là áp suất của chất khí.
Dòng 23:
Sự truyền năng lượng dưới dạng nhiệt vào một hệ bị cô lập đoạn nhiệt có thể tưởng tượng là hai loại tột cùng lý tưởng hóa. Trong một loại như vậy one such kind, không có entropy được tạo ra trong hệ (không ma sát, phân tán nhớt, v.v), và công chỉ là công áp suất-thể tích (diễn tả bởi {{math|''P'' d''V''}}). Trong tự nhiên, loại lý tưởng này chỉ xảy ra xấp xỉm bởi vì nó tần một quá trình chậm vô hạn và không có nguồn phân tán.
Loại thứ hai là công tột cùng dưới dạng công đẳng tích ({{math|d''V'' {{=}} 0}}), trong đó năng lượng được thêm vào dưới dạng công chỉ qua ma sát hoặc phân tán nhớt trong hệ. Một máy khuấy truyền năng lượng đến một chất lưu nhớt của một hệ bị cô lập đoạn nhiệt với tường cứng, không có thay đổi pha, sẽ làm tăng nhiệt độ của chất lưu, nhưng công này không phục hồi được. Công đẳng tích không thuận nghịch.<ref>{{
==Làm nóng và làm lạnh đoạn nhiệt==
Dòng 36:
Làm lạnh đoạn nhiệt không cần phải liên quan đến một chất lưu. Một kỹ thuật được sử dụng để đạt được nhiệt độ rất thấp (hàng nghìn và thậm chí hàng triệu độ trên nhiệt độ không tuyệt đối) qua [[Hiệu ứng từ nhiệt|sự khử từ đoạn nhiệt]], nơi có thay đổi trong [[từ trường]] lên một vật liệu từ được sử dụng để tạo ra làm lạnh đoạn nhiệt. Ngoài ra, thành phần của [[Mở rộng metric của không gian|vũ trụ giãn nở]] có thể được diễn tả (đến bậc đầu tiên) là một chất lưu làm lạn đoạn nhiệt. (xem [[cái chết nhiệt của vũ trụ]].)
Macma gia tăng cũng trải qua làm lạnh đoạn nhiệt trước khi phun trào, đặc biệt quan trọng trong trường hợp macma tăng nhanh từ độ sâu lớn như [[kimberlite]].<ref name="Kavanagh">{{cite journal|last=Kavanagh|first=J. L.|last2=Sparks |first2=R. S. J.|year=2009|title=Temperature changes in ascending kimberlite magmas|journal=Earth and Planetary Science Letters|publisher=[[Elsevier]]|volume=286|issue=3–4|pages=404–413|doi=10.1016/j.epsl.2009.07.011|url=http://monash.academia.edu/JanineKavanagh/Papers/114092/Temperature_changes_in_ascending_kimberlite_magma|accessdate=ngày 18
Thay đổi nhiệt độ như vật có thể được định lượng bằng cách sử dụng [[phương trình trạng thái khí lý tưởng]], hoặc [[Thủy tĩnh học|phương trình thủy tĩnh]] đối với các quá trình khí quyển.
Dòng 45:
{{main article|Quá trình đoạn nhiệt thuận nghịch}}
[[
Công thức toán học cho một [[khí lý tưởng]] trải qua một có trình đoạn nhiệt thuận nghịch (không tạo ra entropy) có thể diễn tả bằng phương trình [[quá trình đa hướng]]<ref name="Bailyn 53"/>
: <math> P V^{n} = </math> hằng số<math> \qquad </math>
Dòng 241:
Sơ đồ sau đây là sơ đồ P-V với sự chồng chất của những đường đoạn nhiệt và đẳng nhiệt:
[[
Đường đẳng nhiệt là đường đỏ và đường đoạn nhiệt là đường đen.
Dòng 293:
| year = 1949
| page = 122
}}</ref> thuật ngữ này được [[William John Macquorn Rankine|Rankine]] giới thiệu.<ref name="Rankine 1866">[[William John Macquorn Rankine|Rankine, W.J.McQ.]] (1866). On the theory of explosive gas engines, ''The Engineer'',
Nguồn gốc từ nguyên ở đây diễn tả [[Nhiệt|sự truyền năng lượng bằng nhiệt]] và truyền vật chất qua ''tường'' không thể xảy ra.
Dòng 317:
[[Thể loại:Vật lý học]]
[[Thể loại:Nhiệt động lực học khí quyển]]
[[Thể loại:Quá trình nhiệt động lực học]]
|