Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vàng anh Á Âu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Khonghieugi123 đã đổi Vàng anh (chim) thành Vàng anh Á Âu: Loài này không có ở Việt Nam
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Bảng phân loại
| status = LC
| name = Chim vàng anh
| status_system = IUCN3.1
| status_ref = <ref name=IUCN>{{IUCN|id=22706382 |title=''Oriolus oriolus'' |assessor=BirdLife International |assessor-link=BirdLife International |version=2016.3 |year=2016 |accessdate=24 February 2017}}</ref>
| image = Goldenoriole26.jpg
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
Hàng 6 ⟶ 8:
| classis = [[Chim|Aves]]
| ordo = [[Bộ Sẻ|Passeriformes]]
| infraordo = [[Corvida]]
| superfamilia = [[Orioloidea]]
| familia = [[Họ Vàng anh|Oriolidae]]
| genus = ''[[Chi Vàng anh (chim)|Oriolus]]''
Hàng 11 ⟶ 15:
| binomial = ''Oriolus oriolus''
| binomial_authority = ([[Carl von Linné|Linnaeus]], 1758)
| synonyms = * ''Coracias Oriolus''
}}
[[Tập tin:Oriolus oriolus MHNT 232 Foret de la Mamora Maroc RdN.jpg‎|thumb|''Oriolus oriolus'']]
 
:''Bài này nói về một loài chim, nó còn là tên gọi của một chi thực vật là chi [[Chi Vàng anh (thực vật)|Saraca]] thuộc [[phân họ Vang]].''
Chim '''vàngVàng anh Á Âu''' hay '''hoàng anh Á Âu''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Oriolus oriolus'''''), là một loài chim trong [[họ Vàng anh]] ([[Họ Vàng anh|Oriolidae]]) thuộc [[bộ Sẻ]] ([[Bộ Sẻ|Passeriformes]])<ref>{{chú thích web|author=Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, and D. Roberson|year=2012|url=http://www.birds.cornell.edu/clementschecklist/downloadable-clements-checklist|title=The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7.|accessdate=ngày 19 tháng 12 năm 2012}}</ref>. Chúng thường sinh sản ở khu vực ôn đới của [[Bắc bán cầu]]. Nó là loài chim di cư, về mùa hè nó di cư đến khu vực [[châu Âu]] và miền tây [[châu Á]] còn mùa đông thì di cư đến khu vực [[nhiệt đới]].
 
==Phân loại và hệ thống học==
Nó là loài chim đậu trên các cây cao lá sớm rụng trong các khu vực đồng rừng, vườn cây ăn quả hay công viên. Một quần thể nhỏ tại Anh sinh sản trong các khu vực trồng cây [[dương đen]] (''[[Populus nigra]]'').
Vàng Anh Á Âu ban đầu được [[Carl Linnaeus]] mô tả trong chi ''[[Coracias]]'' (chứa các loài sả rừng). Cho tới năm 2011 nó được cho là đồng loài với [[vàng anh Ấn Độ]] cho đến khi được chia tách.<ref>{{cite journal |author1=Jønsson, K. A. |author2=Bowie, R. C. K. |author3=Moyle, R. G. |author4=Irestedt, M. |author5=Christidis, L. |author6=Norman, J. A. |author7=Fjeldsa, J. |year=2010 |title=Phylogeny and biogeography of Oriolidae (Aves: Passeriformes) |journal=Ecography |volume=33 |issue=2 |pages=232–241 |doi=10.1111/j.1600-0587.2010.06167.x| url=http://www.nrm.se/download/18.25ba04a21296cc434f980005871/J%C3%B6nsson+et+al+Oriolidae.pdf}}</ref> Một quần thể nhỏ có tên gọi ''turkestanica'' được [[Charles Vaurie]] coi là không thể phân biệt được với ''O. o. oriolus''.<ref>{{cite journal|url =http://hdl.handle.net/2246/3645| title= Systematic notes on Palearctic birds. No. 32, Oriolidae, Dicruridae, Bombycillidae, Pycnonotidae, Nectariniidae, and Zosteropidae|journal= American Museum Novitates |volume= 1869|author= Vaurie, Charles| pages=1–28}}</ref> Các tên gọi khác còn có '''vàng anh châu Âu''' và '''vàng anh Tây Á Âu'''.
 
==Mô tả==
Chúng làm tổ trên các chạc cây và đẻ từ 3-6 trứng. Thức ăn chủ yếu của chúng là côn trùng và quả, được chúng tìm kiếm trên các tán lá.
Vàng anh trống nổi bật với bộ lông vàng và đen điển hình, nhưng vàng anh mái lại có bộ lông vàng ánh xanh lục buồn tẻ. Chúng là loài chim khá nhút nhát và thậm chí cả chim trống cũng rất khó phát hiện trong các tán lá có màu xanh lục và vàng lốm đốm.
 
Kiểu bay lượn của chúng tương tự như ở các loài chim [[hétHọ (chim)Hoét|héthoét]], thẳng và mạnh với độ nghiêng nhỏ trên một khoảng cách lớn.
Vàng anh trống là nổi bật với bộ lông vàng và đen điển hình, nhưng vàng anh mái lại có bộ lông vàng ánh xanh lục buồn tẻ. Chúng là loài chim khá nhút nhát và thậm chí cả chim trống cũng rất khó phát hiện trong các tán lá có màu xanh lục và vàng lốm đốm.
 
Kiểu bay lượn của chúng tương tự như ở loài chim [[hét (chim)|hét]], thẳng và mạnh với độ nghiêng nhỏ trên một khoảng cách lớn.
 
Tiếng kêu của chúng giống như tiếng kêu của chim [[giẻ cùi]], nhưng của chúng thì thánh thót tựa như là ''uyla-uy-u'' hay ''or-iii-ole'', không lẫn vào đâu được khi đã nghe thấy.
 
Tên gọi trong tiếng Anh của nó là "oriole" có nguồn gốc từ [[latinh|tiếng Latinh]] ''oriolus'' lần đầu tiên được ghi nhận bởi [[Albertus Magnus]] vào khoảng năm [[1250]], và ông đã coi nó là [[từ tượng thanh]] để làm tên gọi cho loài chim này, dựa theo tiếng hót của nó.
 
Các loài [[vàng anh Tân thế giới]] có bề ngoài tương tự như họ Vàng anh (Oriolidae), nhưng chúng thuộc họ [[Icteridae]] và không có quan hệ họ hàng gì với họ Vàng anh của Cựu thế giới.
 
==Tập tính, sinh thái==
Ở Việt Nam hiện có bốn loài chim vàng anh:
Là loài duy nhất trong họ Vàng anh sinh sản ở khu vực ôn đới [[Bắc bán cầu]]. Nó là loài chim di cư, về mùa hè nó di cư đến khu vực [[châu Âu]] và miền tây [[châu Á]] còn mùa đông thì di cư đến khu vực [[nhiệt đới]] ở miền trung và miền nam [[châu Phi]].
 
Nó là loài chim đậu trên các cây cao lá sớm rụng trong các khu vực đồng rừng, vườn cây ăn quả hay công viên. Một quần thể nhỏ tại Anh sinh sản trong các khu vực trồng cây [[dương đen]] (''[[Populus nigra]]'').
- Vàng Anh Gáy Đen
 
Chúng làm tổ trên các chạc cây và đẻ từ 3-6 trứng. Thức ăn chủ yếu của chúng là côn trùng và quả, được chúng tìm kiếm trên các tán lá.
- Vàng Anh Mỏ Mảnh
 
- Vàng Anh Đầu Đen
 
- Vàng Anh Đỏ
 
4 loại vàng anh đều làm tổ giống nhau.
 
Đây là video thực tế về vàng đầu đen tại Việt Nam: https://www.youtube.com/watch?v=wrpisWrZVIg
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}