Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hydrochoerus isthmius”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: xóa từ thừa, replaced: downloaded=ngày → downloaded=
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{tiêu đề nghiêng}}
{{Taxobox
| image = Capybara-rangesHydrochoerus isthmius (27839968482).pngjpg
| image_caption =
| status = DD
| status_system = iucn3.1
Hàng 18 ⟶ 17:
| name = ''Hydrochoerus isthmius''
}}
{{speciesbox
'''''Hydrochoerus isthmius''''' là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] trong họ [[Họ Chuột lang|Caviidae]], [[bộ Gặm nhấm]]. Loài này được Goldman mô tả năm 1912.<ref name=msw3/>
| name = Lesser capybara
| status = DD
| status_system = IUCN3.1
| status_ref = <ref name=iucn>{{cite journal | authors = Delgado, C.; Emmons, L.| title = ''Hydrochoerus isthmus'' | journal = [[IUCN Red List of Threatened Species]] | volume= 2016 | page = e.T136277A22189896 | publisher = [[IUCN]] | year = 2016 | url = http://www.iucnredlist.org/details/136277/0 | doi = 10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T136277A22189896.en | accessdate = 19 February 2017}}</ref>
| image = Hydrochoerus isthmius (27839968482).jpg
| genus = Hydrochoerus
| species = isthmius
| authority = [[Edward Alphonso Goldman|Goldman]], 1912
| range_map = Lesser Capybara range.png
| range_map_upright = 0.7
| range_map_caption = Range of the lesser capybara
}}
 
'''Chuột lang nước nhỏ''' (danh pháp hai phần: ''Hydrochoerus isthmius'')<ref name="UMichigan">[http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/accounts/classification/Hydrochoerus_isthmius.html ''Hydrochoerus isthmius'' (lesser capybara).] University of Michigan Museum of Zoology, Animal Diversity Web. Retrieved on June 11, 2009.</ref> là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] trong họ [[Họ Chuột lang|Caviidae]], [[bộ Gặm nhấm]]. Loài này được Goldman mô tả năm 1912.<ref name=msw3/>
Loài này được tìm thấy ở miền đông Panama, tây bắc Colombia và miền tây [[Venezuela]].<ref name = MSW3>{{MSW3 Hystricognathi | id = 13400219 | page = 1556}}</ref> Nó đã được công nhận là một phân loài riêng biệt của capybara vào năm 1912, và đã được nâng lên thành trạng thái loài vào năm 1991. Nó sinh sản quanh năm, với một kích cỡ trung bình là 3.5. Cá thể có thể là ban ngày hoặc đêm và đơn độc hoặc xã hội tùy thuộc vào mùa, môi trường sống và áp lực săn bắn. [1] Loài này được báo cáo là phổ biến ở Panama nhưng hiếm ở Venezuela. <ref name = MSW3/> Nó đang bị đe doạ bởi săn bắn tự cung tự cấp, sự tàn phá của các khu rừng trong hồ và thoát nước đầm lầy, đặc biệt là việc thoát nước đầm lầy của sông Magdalena.<ref name = MSW3/> Karyotype của nó có 2n = 64 và FN = 104.
==Chú thích==
{{Tham khảo}}