Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phân tích nhân tử”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 39:
|}
 
==== Những hằng đẳng thức đáng nhớ ====<ref>SGK Toán 8 tập 1</ref>
1. <math>(A + B)^2= A^2+ 2AB + B^2
 
Dòng 97:
9. <math>A^n + B^n = (A + B)(A^{n-1} - A^{n-2}B + A^{n-3}B^2 - \cdots - AB^{n-2} + B^{n-1})</math> (n lẻ)
 
==== Nhị thức Niu-tơn ====<ref>Bài tập nâng cao và một số chuyên đề toán 8, Bùi Văn Tuyên, xuất bản tháng 1 năm 2013, trang 6, 7</ref>
==== Nhị thức Niu-tơn ====
Với đa thức <math>A+B</math> ta có:
* <math>(A+B)^0=1</math> <math>(A+B\neq 0)</math>
Dòng 108:
Vì vậy: <math>(A+B)^n=B(A)+B^n=A^n+B(B)</math>
 
==== Tam giác pascal ====<ref>Bài tập nâng cao và một số chuyên đề toán 8, Bùi Văn Tuyên, xuất bản tháng 1 năm 2013, trang 6, 7</ref>
==== Tam giác pascal ====
Nếu viết riêng các hệ số bên phải, ta được bảng sau:
 
Dòng 122:
 
................................
<ref>Bài tập nâng cao và một số chuyên đề toán 8, Bùi Văn Tuyên, xuất bản tháng 1 năm 2013, trang 6, 7</ref>
 
Ta nhận thấy từ hàng thứ hai trở đi một số bất kì ở trong tam giác đúng bằng tổng của số cùng cột trên một hàng và số trước một cột trên một hàng, cụ thể:
Hàng 264 ⟶ 263:
- Nếu đa thức có nghiệm là a thì đa thức đó phân tích được thành nhân tử mà một nhân tử là x-a.
 
- Một số cách tìm nghiệm:<blockquote>'''1. Nhẩm nghiệm'''</blockquote><ref>Nâng cao và phát triển toán lớp 8, tập 1, Vũ Hữu Bình, xuất bản tháng 3 năm 2007, trang 7, 8, 39 - 46</ref>+ Nếu đa thức f(x) có nghiệm nguyên thì đó phải là ước của hệ số tự do.
 
+  Nếu f(x) có tổng các hệ số bằng 0 thì f(x) có một nhân tử là x–1
Hàng 299 ⟶ 298:
 
VD: [[Phân tích nhân tử#Ví dụ|Ở đây]]
==== Thêm bớt hạng tử làm xuất hiện hiệu hai bình phương ====<ref>Nâng cao và phát triển toán lớp 8, tập 1, Vũ Hữu Bình, xuất bản tháng 3 năm 2007, trang 7, 8, 39 - 46</ref>
VD: <math>x^4+x^2+1\,</math>