Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ong mật”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 61:
 
===Bánh ong===
Ong thợ kết hợp phấn hoa, mật ong và chất tiết đại tuyến và lên men hóa trong tầng tổ để làm bánh ong. Quá trình lên men tiết ra thêm chất dinh dưỡng từ phấn hoa và có thể sản sinh kháng sinh và axit béo để hạn chế hư hỏng. Bánh ong được [[ong y tá]] (ong thợ trẻ tuổi) ăn, những con ong này sau đó sản xuất [[sữa ong chúa]] giàu chất đạm cần thiết cho ong chúa và phát triển ấu trùng trong các tuyến dưới họng.
Worker bees combine pollen, honey and glandular secretions and allow it to ferment in the comb to make bee bread. The fermentation process releases additional nutrients from the pollen and can produce antibiotics and fatty acids which inhibit spoilage. Bee bread is eaten by [[Worker bee#Nurse bee (days 3–11)|nurse bees]] (younger workers) who then produce the protein-rich royal jelly needed by the queen and developing larvae in their hypopharyngeal glands.
 
===Keo ong===