Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Minh (trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Quan lộ hạnh thông: clean up, replaced: → (2) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= '''NGUYỄN VĂN MINH
| hình=
|chú thích hình=
| ngày sinh= '''[[Tháng 2]], [[1929]]
| ngày mấtsinh= '''{{ngày[[Tháng mất|2006|11|24}}2]] năm ([[771929]] tuổi)
|ngày mất= {{ngày mất|2006|11|24}} ([[77]] tuổi)
| nơi sinh= [[Sài Gòn]], [[Việt Nam]]
| nơi mấtsinh= [[CaliforniaSài Gòn]], [[HoaViệt KỳNam]]
|nơi mất= [[California]], [[Hoa Kỳ]]
|phục vụ= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| thuộc= '''[[Hình: GOFVNflag.jpg|36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| năm phục vụ= '''[[1951]]-[[1975]]
| cấp bậc= '''[[Hình: US-O9 insignia.svg|48px]] [[Trung tướng]]
| đơn vị= '''[[ ]] [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21 Bộ binh]]<br/>[[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|20px]] [[Biệt khu Thủ đô]]<ref>Hai lần Tư lệnh Biệt nhu Thủ đô. Lần tứ nhất (1968-1971), lần thứ hai (3/1975)</ref><br/>[[Hình: QD III VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn III (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn III và QK 3]]<br/>[[Hình: Cư an tư nguy.svg|20px]] [[Trường Bộ binh Thủ Đức|Võ khoa Thủ Đức]]
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|26px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|26px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| tham chiến= '''[[Chiến tranh Việt Nam]]
| công việc khác= '''-[[ ]] [[Huyện (Việt Nam)|Quận trưởng]]<br/>-[[ ]] [[Tỉnh (Việt Nam Cộng hòa)|Tỉnh trưởng]]<br/>[[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|18px]] [[Tổng thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Tổng Thanh tra Q.Lực]]
}}
 
Hàng 25 ⟶ 26:
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Năm 1955, sau khi Thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] cải danh Quân đội Quốc gia thành [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]] chuyển biên chế sang cơ cấu mới ông được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 61 Việt Nam. Tháng 11 năm 1956, sau cuộc Trưng cầu Dân ý, Thủ tương Diệm lên làm Tổng thống, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được giao kiêm chức vụ Quận trưởng quận [[Đức Hòa]], tỉnh Chợ Lớn. Năm 1959, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng tỉnh [[An Giang]] sau khi bàn giao quận Đức HoaHòa lại cho Thiếu tá [[Đỗ Kiến Nhiễu]].<ref>Văn Nguyên Dưỡng, ''Tướng Lê Văn Hưng Và Những Sự Thực Ở Chiến Trường An Lộc Trong Mùa Hè 1972''.</ref> Cuối năm 1959, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.
 
===Quan lộ hạnh thông===
Khi cuộc [[Đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963|đảo chính 1 tháng 11 năm 1963]] nổ ra, ông được các tướng lĩnh chỉ huy đảo chính chỉ định làm Chỉ huy trưởng Lữ đoàn B Cà Mau thuộc [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21 Bộ binh]] sau khi bàn giao tỉnh An Giang lại cho Thiếu tá '''[[Châu Văn Tiên''' (Đại tá, Quân lực VNCH)|Châu Văn Tiên]].<ref>Sinh năm 1931 tại Tây Ninh, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Gia Định.</ref> Ngày 4 tháng 11 ông được đặc cách thăng cấp [[Đại tá]].
 
Trung tuần tháng 3 năm 1965, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh thay thế Thiếu tướng [[Đặng Văn Quang]].<ref>Thiếu tướng '''Quang''' được đề bạt lên làm Tư lệnh Quân đoàn IV và Vùng 4 Chiến thuật</ref> Ngày kỷ niệm lần thứ 2 Cách mạng 1 tháng 11 thành công (năm 1965), ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Tháng 1 năm 1968, ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.<ref>Thời gian ông giữ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn, Sư đoàn 21 được cố vấn Mỹ nhận xét ''"do sự lãnh đạo và tài khéo của Tư lệnh, Thiếu tướng Nguyễn Văn Minh. Sư đoàn này là một lực lượng chiến đấu dũng mãnh, và được chỉ huy cách đầy đủ."''</ref>
 
Đầu tháng 6 năm 1968, bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Chuẩn tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]], ông được chuyển về Trung ương giữ chức vụ Tư lệnh Biệt khu Thủ đô thay Đại tá [[Nguyễn Văn Giám (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Giám]]<ref>Tốt nghiệp khóa 1 trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định</ref> (bị thương trong vụ trực thăng Mỹ bắn lầm tại Chợ Lớn vào ngày 2 tháng 6 năm 1968).
 
Thượng tuần tháng 1 năm 1971, bàn giao Biệt khu Thủ đô lại cho Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]. Hạ tuần tháng 2 ông được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Quân đoàn III và Quân khu 3 thay thế Trung tướng [[Đỗ Cao Trí]] bị tử nạn trực thăng ngày 23 tháng 2 năm 1971 tại Tây Ninh.<ref>Tuy nhiên, trong vai trò Tư lệnh Quân đoàn, ông bị nhận xét là ''"thái độ lúng túng trong chức vụ chỉ huy cao cấp và trí hiểu biết hạn hẹp về chiến lược"</ref>
Hàng 40 ⟶ 41:
==1975==
===Cuộc sống cuối đời===
Ngày 24 tháng 3 năm 1975, ông được tái bổ nhiệm làm Tư lệnh Biệt khu Thủ đô kiêm Tổng trấn Đô Thành Sài Gòn, Chợ Lớn thay thế Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]. Tuy nhiên, đến ngày 28 tháng 4 năm 1975, ông đào nhiệm và di tản khỏi Việt Nam sang Hoa Kỳ.<ref>'''[[Phạm Bá Hoa''' (Đại tá, Quân lực VNCH)|Phạm Bá Hoa]] ''Ngày cuối từ Tổng tham mưu đến Biệt khu thủ đô''.</ref>.
 
Sau khi đến Hoa Kỳ, ông định cư tại Thành phố San Diego thuộc Tiểu bang California, Hoa Kỳ.
Hàng 47 ⟶ 48:
 
==Gia đình==
* Bà Phan Thị Mỹ Dung - Ông bà có 6 người con gồm 4 trai, 2 gái.
 
==Chú thích==
Hàng 53 ⟶ 54:
 
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa.'' Trang 117-118
 
[[Thể loại:Sinh 1929]]