Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sư đoàn 320, Quân đội nhân dân Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 9:
*Trung đoàn 48 (trung đoàn Thăng Long, nguyên là Trung đoàn 80) thành lập ngày 27 tháng 2 năm 1947 ở Ái Mỗ, Mậu Lương, Sơn Tây); gồm 3 tiểu đoàn: 136 (Đống Đa), 868 (Thanh Lũng), 884 (Tiên Yên). Trung đoàn trưởng kiêm chính ủy: Lê Ngọc Hiền (từ tháng 5/1951 sang thay đồng chí Phạm Hồng Tài hy sinh); Trung đoàn trưởng (tháng 7/1951): Lê Quân, Chính ủy: Phạm Ngọc Hồ.
*Trung đoàn 52 (trung đoàn Tây Tiến) thành lập trong chiến dịch Sầm Nưa (cuối năm 1949); được đổi tên thành Trung đoàn Đông Biên từ tháng 6/1954; gồm 3 tiểu đoàn: 337 (Kiên Trung), 391 (Yên Ninh), 351.
*Trung đoàn 64 (Trung đoàn Quyết Thắng) thành lập trong chiến[[Chiến dịch Hà - Nam - Ninh]] (Chiến dịch Trần HưngQuang ĐạoTrung) năm 1950 gồm 3 tiểu đoàn: 738 (Mạo Chử), 706 (Đồng Mít), 722 (Hưng Công). Trung đoàn trưởng kiêm chính ủy: Phạm Hồng Tài; (từ tháng 7/1951: Trung đoàn trưởng: Lê Ngọc Hiền, Chính ủy: Lê Tư, Trung đoàn phó: Hoàng Văn Khánh.
*Tiểu đoàn 834 (Kinh Thanh) pháo binh 75 mm (từ tháng 7/1951). Tiểu đoàn trưởng: Trịnh Duy Hậu, chính trị viên: Lương Tuấn Khang.
*Tiểu đoàn cao xạ phòng không 12,7mm (Mai Đà, từ năm 1952)