Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đô la Úc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: cả 2 → cả hai using AWB
Dòng 34:
}}
 
'''Đô la Úc''' ([[Ký hiệu tiền tệ|ký hiệu]]: '''$''', [[ISO 4217|mã]]: '''AUD''') là [[tiền tệ]] chính thức của [[Úc| Thịnh vượng chung Australia]], bao gồm [[Đảo Giáng Sinh]], [[Quần đảo Cocos (Keeling)]], [[Đảo Norfolk]]. Nó cũng là [[tiền tệ]] chính thức của các [[Quần đảo Thái Bình Dương]] độc lập bao gồm [[Kiribati]], [[Nauru]] và [[Tuvalu]]. Ở ngoài lãnh thổ Úc, nó thường được nhận dạng bằng [[ký hiệu đô la]] ('''$'''), '''A$''', đôi khi là '''AU$''' nhằm phân biệt với những nước khác sử dụng đồng [[đô la]]. Một đô la chia làm 100 [[cent (tiền tệ)|cents]].
 
Vào tháng 4 năm 2016, Đô la Úc là loại tiền tệ phổ biến thứ năm trên thế giới, chiếm 6.9% tổng giá trị thị trường. Trong [[thị trường ngoại hối]], nó chỉ đứng sau đồng [[Đô la Mỹ]], đồng [[Euro]], đồng [[Yên Nhật]] và đồng [[Bảng Anh]]. Đô la Úc rất phổ biến với các nhà đầu tư, bởi vì nó được đánh giá rất cao tại Úc, có tính tự do chuyển đổi cao trên thị trường, sự khả quang của [[kinh tế Úc]] và hệ thống chính trị, cung cấp lợi ích đa dạng trong đầu tư so với các đồng tiền khác trên thế giới, đặc biệt là sự tiếp xúc gần gũi với kinh tế châu Á. Đồng tiền này thường được các nhà đầu tư gọi là ''Aussie dollar.''
Dòng 60:
Úc thường xuyên ra mắt phiên bản lưu nhiệm của đồng 50 cents. Đồng đầu tiên được ra mắt vào năm 1970, kỷ nhiệm [[James Cook]] thăm dò dọc theo bờ biển phía đông của lục địa Úc. Tiếp theo là vào năm 1977 nhằm kỷ nhiệm 25 năm ngày lên ngôi của Nữ hoàng [[Elizabeth II]], đám cưới của [[Charles, Thân vương xứ Wales]] và [[Diana, Vương phi xứ Wales]] vào năm 1981, [[Đại hội thể thao Khối Thịnh vượng chung]] [[Brisbane]] năm 1982, 200 năm thành lập nước Úc vào năm 1988. Một lượng lớn phiên bản đã được phát hành vào những năm 1990s và thế kỷ 21 nhằm phục vụ cho các nhà sưu tầm. Úc cũng đã phát hành phiên bản đặc biệt cho đồng 20 cents, 1 đô la và 2 đô la.
 
Những đồng 5 cents, 10 cents và 20 cents hiện tại có kích thước giống với mệnh giá tương đương của [[Đô la New Zealand]] và đồng 6 pence, shilling và 2 shillings (florin) của Anh. Năm 1990, Anh đã thay thế những đồng tiền trên bằng những đồng khác có kích thước nhỏ hơn, và New Zealand đã làm điều tương tự vào năm 2006 cùng với việc ngừng lưu hành đồng 5 cents. Với khối lượng 15.55 grams (0.549  oz) và đường kính 31.51  mm (1.25  in), đồng 50 cents Úc là một trong những đồng tiền xu lớn nhất được sử dụng trong lưu thông ngày nay. Trong lưu thông, đồng 5 cents cũ, đồng 10 cents và 20 cents [[Đô la New Zealand]] đường bị nhầm lẫn với những đồng tiền có mệnh giá tương đương của Úc vì có cùng mệnh giá, kích thước và cạnh. Cho đến khi kích thước của các đồng xu New Zealand được thay đổi vào năm 2004, tiền xu Úc với những mệnh giá dưới đô la vẫn được sử dụng ở cả 2hai nước. Có một sử nhầm lẫn thú vị giữa tiền xu mệnh giá lớn của 2 nước. Đồng $1 của Úc có kích thước giống đồng $2 của New Zealand, và đồng $1 của New Zealand có kích thước giống đồng $2 của Úc. Kết quả là các đồng xu của Úc thường xuyên được tìm thấy ở New Zealand và ngược lại.
 
== Tiền giấy ==