Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Messerschmitt Bf 110”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: he:מסרשמיט Bf 110; sửa cách trình bày
Dòng 4:
|chú thích= Những chiếc Bf 110 C-1 tại Pháp, tháng 5 năm 1940.
|kiểu=[[Máy bay tiêm kích hạng nặng]]/[[Máy bay cường kích|tiêm kích-ném bom]]/[[Máy bay tiêm kích bay đêm|tiêm kích bay đêm]]
|hãng sản xuất=Bayerische Flugzeugwerke<br />[[Messerschmitt]]
|hãng thiết kế=[[Willy Messerschmitt]]
|chuyến bay đầu tiên=[[12 tháng 5]] năm [[Hàng không năm 1936|1936]]
Dòng 10:
|được nghỉ hưu=[[Hàng không năm 1945|1945]] (Không quân Đức)
|tình trạng=
|hãng sử dụng chính=[[Không quân Đức]]<br />[[Không quân Hungary]]<br />[[Không quân Ý]]<br />[[Không quân Rumani]]
|được chế tạo=
|số lượng được sản xuất=6.170 <ref name="donald luft p221"> Donald 1994, p.221.</ref>
Dòng 32:
Vào những tháng cuối năm [[Hàng không năm 1938|1938]], kiểu động cơ DB 601 B-1 cuối cùng cũng sẵn sàng. Với động cơ mới, nhóm thiết kế đã tháo bỏ bộ tản nhiệt bên dưới động cơ, và thay thế chúng bằng các bộ tản nhiệt sử dụng hỗn hợp nước/glycol đặt bên dưới cánh phía ngoài các động cơ. Với động cơ DB 601, tốc độ tối đa của chiếc Bf 110 tăng lên đến một mức đáng ngưỡng mộ 541 km/h (336 mph) với tầm bay khoảng 1.094 km (680 dặm).
== Lịch sử hoạt động ==
=== Chiến trường Châu Âu đầu chiến tranh ===
Kiểu Bf 110C là phiên bản Bf 110 đầu tiên tham gia chiến đấu rộng rãi và đạt được một số chiến thắng trong các chiến dịch tại [[Ba Lan]] và [[Pháp]]. Chiếc Bf 110 ''Zerstörerwaffe'' (Lực lượng Hủy diệt) đã hoạt động trong [[Chiến dịch Weserübung]] nhằm xâm chiếm [[Đan Mạch]] và [[Na Uy]]. Hai liên đội ''Zerstörergeschwader'' (1 và 76) đã tham gia với 64 máy bay.<ref name= "Weal p. 23.">Weal 1999, p. 23.</ref> Những chiếc Bf 110 trong lúc càn quét mặt đất đã phá hủy 25 máy bay quân sự của Đan Mạch đặt căn cứ tại sân bay [[Værløse]] vào ngày [[9 tháng 4]] năm [[Hàng không năm 1940|1940]]. Một chiếc [[Fokker D.XXI]] của Đan Mạch đã xoay sở để cất cánh được nhưng đã bị bắn rơi ngay sau đó.<ref name= "Weal p. 24">Weal 1999, p. 24.</ref> Trong chiến dịch này, Victor Mölders, em của phi công nổi tiếng [[Werner Mölders]], đã tiếp nhận sự đầu hàng chính thức của thị trấn [[Aalborg]] sau khi hạ cánh xuống sân bay địa phương. Mặc nguyên bộ đồ bay, ông được một người giao sữa chở vào trung tâm thị trấn để tìm chỗ trú đóng thích hợp cho đội bay của Liên đội Bf 110 I.ZG 1.<ref name= "Weal p. 24">Weal 1999, p. 24.</ref>
 
Dòng 44:
Chiến dịch phía Tây tiếp nối trong năm [[Hàng không năm 1940|1940]] cho thấy chiếc Bf 110 tỏ ra mong manh trên không phận đối phương. Chúng đã hoạt động tốt khi đối đầu cùng không quân các nước [[Bỉ]], [[Hà Lan]] và [[Pháp]], chỉ chịu những thiệt hại tương đối nhẹ; nhưng nhanh chóng bị qua mặt bởi số lượng ngày càng gia tăng của những chiếc [[Hawker Hurricane|Hurricanes]] và [[Supermarine Spitfire|Spitfires]]. Trong các chiến dịch phía Tây, 60 máy bay đã bị mất.<ref name= "Weal p. 41.">Weal 1999, p. 41.</ref>
 
=== Trận chiến Anh Quốc ===
[[Trận chiến Anh Quốc]] bộc lộ ra nhược điểm chết người của chiếc Bf 110 như là một máy bay tiêm kích ban ngày đối chọi cùng những chiếc máy bay chiến đấu một động cơ. Là kiểu máy bay tương đối lớn, nó không có được sự nhanh nhẹn như những chiếc Hawker Hurricane hay Supermarine Spitfire, và điều này rất dễ nhận thấy. Chiếc [[Bristol F.2 Fighter|Bristol Fighter]] thời Thế Chiến thứ Nhất đã hoạt động tốt với một xạ thủ phía sau bắn một súng máy có cỡ nòng súng trường, nhưng đến Thế Chiến II, điều này không đủ để ngăn chặn những chiếc máy bay tiêm kích gắn tám súng máy đối đầu cùng chiếc Bf 110. Kích thước và trọng lượng làm cho chúng có [[áp lực cánh]] lớn vốn sẽ giới hạn sự cơ động. Hơn nữa, dù có tốc độ tối đa lớn hơn những chiếc Hurricane đương thời của [[Không quân Hoàng gia Anh]], chúng có gia tốc kém. Tuy nhiên, chúng độc đáo vào thời đó như là kiểu máy bay tiêm kích tầm xa hộ tống ném bom, và không bị những vấn đề về giới hạn tầm bay xa ảnh hưởng đến kiểu [[Messerschmitt Bf 109|Bf 109E]]. Cho dù lạc hậu, chúng vẫn tỏ ra vững vàng trong vai trò hộ tống ném bom sử dụng chiến thuật bổ nhào trên đối phương và tác xạ tầm xa sử dụng các vũ khí bắn hướng ra trước mạnh mẽ, rồi tách xa khỏi đối thủ.<ref>Deighton 1996</ref>
Vào ngày [[10 tháng 5]] năm [[Hàng không năm 1941|1941]], trong một diễn tiến kỳ lạ sau trận chiến Anh Quốc, [[Rudolf Hess]], phó chủ tịch [[Đảng Quốc Xã]], sử dụng một chiếc Bf 110 để bay từ [[Augsburg]], phía bắc [[Munich]], đến [[Scotland]], trong một nỗ lực dàn xếp một hiệp ước hòa bình giữa Đức và [[Anh Quốc]].
=== Các mặt trận khác ===
Sau trận chiến Anh Quốc, phần lớn các đơn vị Bf 110 được chuyển sang [[Mặt trận phía Đông]] và chiến trường [[Địa Trung Hải]]. Việc sản xuất kiểu Bf 110 được đưa vào hạng ưu tiên thấp vào năm [[Hàng không năm 1941|1941]], do đặt kỳ vọng vào kiểu máy bay sẽ thay thế nó là chiếc [[Messerschmitt Me 210|Me 210]]. Trong thời gian này, hai phiên bản khác của chiếc Bf 110 được phát triển là các kiểu E và F. Phiên bản E được thiết kế như là máy bay tiêm kích-ném bom (''Zerstörer Jabo'') có khả năng mang bốn đế ETC-50 dưới cánh cùng với đế bom trung tâm. Biến thể B đầu tiên là kiểu Bf 110 E-1 nguyên thủy được trang bị loại động cơ DB 601B, nhưng chuyển sang loại DB 601P sau khi chúng có được với số lượng nhiều. Phiên bản E cũng được nâng cấp vỏ giáp và một số nâng cấp khung máy bay để chịu đựng trọng lượng lớn hơn. Đa số phi công lái Bf 110E nhận xét chiếc máy bay này chậm và kém đáp ứng.
Dòng 56:
Cho dù chiếc Me 210 được đưa vào sử dụng từ giữa năm [[Hàng không năm 1941|1941]], chúng sau đó được thu hồi để tiếp tục phát triển. Đã không có đủ máy bay để thay thế hoàn toàn chiếc Bf 110, nên chúng tiếp tục chiến đấu cho đến khi chiến tranh chấm dứt. Do sự thất bại của chiếc Me 210, phiên bản Bf 110G được thiết kế. Được trang bị động cơ DB 605B cung cấp công suất 1.475 mã lực (1.100 kW) ở chế độ "chiến đấu khẩn cấp" và 1.355 mã lực (1.010 kW) ở tầm cao, chiếc Bf 110G cũng có một số thay đổi nhằm cải tiến tính năng khí động học của chiếc máy bay cũng như cải tiến vũ khí trang bị trước mũi. Không có biến thể Bf 110 G-1 nên kiểu Bf 110 G-2 trở thành kiểu Bf 110G căn bản và có thể được trang bị một số lượng lớn các bộ nâng cấp ''[[Rüstsätze]]'', làm cho phiên bản G trở thành kiểu Bf 110 linh hoạt nhất. Phi công thường đánh giá chiếc Bf 110G là "một thứ hổ lốn" trên không, một phần là do tất cả các thay đổi giữa phiên bản G và F. Tuy nhiên phiên bản Bf 110G được xem là một bệ súng ưu việt với tầm nhìn chung quanh xuất sắc, và được xem là kiểu [[máy bay tiêm kích bay đêm]] tốt nhất của Không quân Đức cho đến khi kiểu máy bay [[He 219]] xuất hiện.
 
=== Tiêm kích bay đêm ===
Sau khi được rút khỏi vai trò máy bay chiến đấu ban ngày, kiểu Bf 110 được sử dụng thành công như một máy bay tiêm kích bay đêm, nơi mà tầm hoạt động và hỏa lực giúp ích cho những năm còn lại của cuộc chiến. Khung máy bay cho phép mang thêm một người điều khiển [[radar]], và phần mũi mở ra đủ chỗ cho ăn-ten radar, không như những chiếc máy bay tiêm kích một động cơ. Trong quá trình chiến tranh tiếp diễn, trọng lượng tăng thêm của vũ khí và thiết bị tầm soát radar (cùng với thành viên thứ ba của đội bay) gây thêm thiệt hại cho tính năng của chiếc máy bay.
 
Dòng 65:
Phi công [[Ách (phi công)|Ách]] tiêm kích bay đêm Heinz-Wolfgang Schnauffer của Không quân Đức kết thúc cuộc chiến tranh với 121 chiến công không chiến, hầu hết các chiến công này được thực hiện với các phiên bản khác nhau của chiếc Bf 110.
=== Vũ khí trang bị ===
Điểm mạnh chính của chiếc Bf 110 là khả năng trang bị vũ khí bổ sung. Những phiên bản đời đầu trang bị bốn súng máy [[MG 17]] trước mũi và hai pháo [[MG FF|MG FF/M]] 20 mm ở phần dưới mũi. Những phiên bản sau thay thế súng máy MG FF/M bằng kiểu pháo 20 mm [[MG 151|MG 151/20]] mạnh mẽ hơn, và nhiều chiếc phiên bản G, đặc biệt là những chiếc được sử dụng trong vai trò tiêm kích-ném bom, được trang bị hai khẩu pháo [[MK 108]] 30 mm thay cho súng máy MG 17. Vũ khí tự vệ bao gồm một khẩu súng máy [[MG 15]] gắn di động, sau đó những chiếc phiên bản F đời sau và nguyên mẫu phiên bản G được nâng cấp lên kiểu [[MG 81]] 7,92 mm với tốc độ bắn cao hơn, và phiên bản G được trang bị kiểu [[MG 81Z]] nòng kép. Nhiều chiếc phiên bản G được gắn thêm hay chế tạo ngay tại xưởng với hệ thống pháo [[Schräge Musik]] để bắn hạ những chiếc máy bay ném bom khi bay ngang bên dưới, thường trang bị hai khẩu MG FF/M, nhưng cũng hay được trang bị ngoài mặt trận với các khẩu pháo MG 151/20 hay MK 108. Kiểu pháo Schräge Musik thường được gắn phía sau buồng lái sau.
Dòng 72:
Phiên bản tiêm kích-ném bom có khả năng mang đến 2.000 kg bom tùy theo kiểu.
 
== Các phiên bản ==
[[ImageTập tin:ME-110G-2 at RAF Hendon.jpg|right|thumb|Một chiếc [[máy bay tiêm kích bay đêm]] Bf 110 G-4 tại [[Bảo tàng Không quân Hoàng gia Anh]] ở [[London]].]]
[[ImageTập tin:Me110G4 2.jpg|thumb|Bf 110 G-4]]
=== Bf 110 A ===
Những chiếc nguyên mẫu với hai động cơ [[Jumo 210]].
;Bf 110 A-0
:Tên gọi bốn chiếc máy bay tiền sản xuất đầu tiên.
 
=== Bf 110 B ===
Loạt sản xuất quy mô nhỏ trang bị hai động cơ [[Jumo 210]].
;Bf 110 B-0
Dòng 91:
:Máy bay huấn luyện. Các khẩu pháo MG FF được tháo bỏ, trang bị thêm thiết bị radio. Một số chiếc B-1 hư hại trong chiến đấu sau đó được trang bị lại như là kiểu B-3.
 
=== Bf 110 C ===
Phiên bản sản xuất hàng loạt quy mô lớn đầu tiên, trang bị loại động cơ [[DB 601]].
;Bf 110 C-0
Dòng 112:
:Máy bay tiêm kích ném bom dựa trên kiểu C-4/B, trang bị hai đế mang bom ETC-500 giữa thân có thể mang hai bom 500 kg và nâng cấp lên loại động cơ DB 601P.
 
=== Bf 110 D ===
Phiên bản máy bay tiêm kích hạng nặng/tiêm kích ném bom tầm cực xa dựa trên phiên bản C, thường được bố trí tại [[Na Uy]].
;Bf 110 D-0
Dòng 125:
:Máy bay tiêm kích hạng nặng tầm xa, đuôi máy bay được kéo dài. Có thể mang cả hai loại thùng nhiên liệu phụ vứt được 300 L (79,2 gallon) hoặc 900 L (237,6 gallon) trên cánh. Đế mang bom ETC500 là tùy chọn.
 
=== Bf 110 E ===
Đa số là máy bay tiêm kích-ném bom, khung máy bay được gia cố, mang được cho đến 1.200 kg bom.
;Bf 110 E-0
Dòng 136:
:Phiên bản trinh sát tầm xa.
 
=== Bf 110 F ===
Tương tự phiên bản E, khung máy bay cũng được gia cố, vỏ giáp tốt hơn, trang bị hai động cơ [[DB 601]]F công suất 1.350 mã lực (1.010 kW).
;Bf 110 F-1
Dòng 147:
:Kiểu máy bay tiêm kích bay đêm đầu tiên thực sự (được thiết kế đặc biệt cho vai trò này, đội bay 3 thành viên).
 
=== Bf 110 G ===
Phiên bản F được cải tiến, trang bị hai động cơ [[DB 605]]B công suất 1.475 mã lực (1.100 kW), bánh lái đuôi có kích thước lớn hơn.
;Bf 110 G-1
Dòng 158:
:Phiên bản máy bay tiêm kích bay đêm với đội bay 3 người, trang bị radar [[radar Lichtenstein|Lichtenstein]] FuG 202/220, tùy chọn trang bị [[Schräge Musik]], thường được gắn phía giữa bên dưới buồng lái, với họng các khẩu pháo nhô ra bên trên kính nóc buồng lái.
 
=== Bf 110 H ===
Phiên bản cuối cùng, tương tự như phiên bản G, chỉ phát triển đến giai đoạn thiết kế chiếc nguyên mẫu. Dự án bị hủy bỏ.
 
== Các nước sử dụng ==
;{{flag|Germany|Nazi}}
* [[Không quân Đức]]
;{{flag|Hungary|1940}}
* [[Không quân Hungary]]
;{{flag|Italy|1861-state}}
* ''[[Không quân Itaty]]''
;{{flag|Romania}}
* [[Không quân Rumani]]
;{{flag|Croatia}}
* [[Không lực Nhà nước độc lập Croatia]]
;{{USSR}}
* [[Không quân Liên Xô]] sử dụng một số chiếc Bf 110 chiếm được.<ref> Geust and Petrov 1998</ref>
 
== Những chiếc còn lại ==
[[ImageTập tin:Me 110 G-4.JPG|thumb|right|Một chiếc Bf 110 đang được trưng bày tại [[Bảo tàng Kỹ thuật Đức (Berlin)]].]]
Người ta hiện biết được có ba chiếc Bf 110 còn nguyên vẹn, cho dù có một chiếc được phục chế từ những bộ phận tháo ra từ nhiều khung máy bay khác nhau. Một chiếc máy bay tiêm kích bay đêm phiên bản Bf 110 G-4 được trưng bày tại [[Bảo tàng Không quân Hoàng gia Anh Hendon]] ở [[London]], [[Anh Quốc]]. Một chiếc Bf 110 khác được trưng bày tại [[Bảo tàng Kỹ thuật Đức (Berlin)]]. CHiếc thứ ba được trưng bày tại một bảo tàng tư nhân phía Tây Bắc thành phố [[Helsingoer]], [[Đan Mạch]].
Khung máy bay hầu như nguyên vẹn của một chiếc Bf 110 (không rõ phiên bản) được trưng bày tại ga phía dưới của [[Đường sắt núi Cairngorm]].
== Đặc điểm kỹ thuật (Messerschmitt Bf 110C-4) ==
=== '''Đặc tính chung''' ===
* Đội bay: 02 người (3 người trên phiên bản tiêm kích bay đêm)
* Chiều dài: 12,3 m (40 ft 6 in)
Dòng 192:
* Trọng lượng có tải: 6.700 kg (14.800 lb)
* Động cơ: 2 x động cơ [[Daimler-Benz DB 601]]B-1 12 xy lanh [[động cơ bố trí hình chữ V|bố trí chữ V ngược]] làm mát bằng nước, công suất 1.100 mã lực (809 kW) mỗi động cơ
=== '''Đặc tính bay''' ===
* [[Tốc độ lớn nhất]]: 560 km/h (348 mph)
* Tầm bay chiến đấu: 2.410 km (1.500 mi)
Dòng 198:
* [[Trần bay]]: 10.500 m (35.000 ft)
* [[Tỉ lệ công suất/khối lượng]] : 0,3644 kW/kg (0,155 hp/lb)
=== '''Vũ khí''' ===
* 2 x pháo [[MG FF|MG FF/M]] 20 mm
* 4 x súng máy [[MG 17]] 7,92 mm
* 1 x súng máy [[MG 15]] 7,92 mm để phòng thủ
 
== Tham khảo ==
{{reflist|2}}
* Crawford, Jerry L. ''Messerschmitt BF 110 Zerstörer in action''. Carrollton, Texas: Squadron/Signal Publications, 1977. ISBN 0-89747-029-X.
* Deighton, Len. ''Fighter: The True Story of the Battle of Britain''. London: Pimlico, 1996. ISBN 0-712677126-4237423-3.
* Donald, David (ed.). ''Warplanes of the Luftwaffe''. London: Aerospace, 1994. ISBN 1 874023 56 3.
* Geust, Carl-Fredrik and Petrov, Gennadiy. ''Red Stars Vol 2. - German Aircraft in the Soviet Union''. Tampere, Finland: Apali Oy, 1998. ISBN 952-5026-06-X.
* Weal, John. ''Messerschmitt Bf 110 Zerstörer Aces World War Two''. London: Osprey, 1999. ISBN 1-85532-753-8.
 
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.warbirdsresourcegroup.org/LRG/bf110.html Luftwaffe Resource Group]
* [http://users.belgacom.net/aircraft1/avion1/138.html Lemairesoft]
== Nội dung liên quan ==
{{commons|Messerschmitt Bf 110}}
=== Máy bay liên quan ===
* [[Messerschmitt Me 210|Me 210]]
* [[Messerschmitt Me 410|Me 410]]
=== Máy bay tương tự ===
* [[Focke-Wulf Fw 187]] ''Falke''
* [[Fokker G.I]]
Dòng 229:
* [[PZL.38 Wilk]]
* [[Westland Whirlwind]]
=== Trình tự thiết kế ===
[[Klemm Kl 106|Kl 106]] - [[Klemm Kl 107|Kl 107]] - [[Messerschmitt Bf 108|Bf 108]] - [[Messerschmitt Bf 109|Bf 109]] - '''Bf 110''' - [[Heinkel He 111|He 111]] - [[Heinkel He 112|He 112]] - [[Heinkel He 113|He 113]] - [[Heinkel He 114|He 114]]
 
=== Danh sách liên quan ===
* [[Danh sách máy bay chiến đấu]]
* [[Danh sách máy bay quân sự Đức Quốc]]
{{Máy bay Messerschmitt}}
{{Tên gọi máy bay RLM}}
{{airlistbox}}
 
[[Thể loại:Máy bay chiến đấu]]
Hàng 240 ⟶ 243:
[[Thể loại:Máy bay cường kích]]
[[Thể loại:Máy bay trong Thế Chiến II]]
 
{{Máy bay Messerschmitt}}
{{Tên gọi máy bay RLM}}
{{airlistbox}}
 
[[cs:Messerschmitt Bf 110]]
Hàng 254 ⟶ 253:
[[hr:Messerschmitt Bf 110]]
[[it:Messerschmitt Bf 110]]
[[he:מסרשמיט Bf 110]]
[[lb:Messerschmitt Bf 110]]
[[hu:Messerschmitt Bf 110]]