Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mikhail Tal”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: tháng 6, 19 → tháng 6 năm 19 (2), tháng 11, 19 → tháng 11 năm 19 using AWB
n →‎Các trận đấu đồng đội: replaced: cả 2 → cả hai using AWB
Dòng 88:
Tal cũng đại diện cho Liên Xô tham dụ 6 [[Giải Vô địch Cờ vua Đồng đội châu Âu]] (1957, 1961, 1970, 1973, 1977, 1980), giành 3 huy chương vàng đồng đội và 3 huy chương vàng cá nhân (1957, 1970, 1977). Ông có 14 trận thắng, 20 hòa và 3 thua với tỉ số 64.9%.<ref name="olimpbase"/>
 
Tal chơi ở bàn 9 cho Liên Xô trong trận đấu đầu tiên với đội [[Liên Xô và Phần còn lại của thế giới|"The Rest of the World" (Phần còn lại của thế giới)]] ở [[Beograd|Belgrade]] [[1970]], giành 2/4 điểm. Ông chơi bàn 7 cho Liên Xô trong trận đấu thứ 2 ở [[Luân Đôn]] [[1984]], giành 2/3 điểm. Đội Liên Xô giành chiến thắng cả 2hai trận. Tal được vinh danh là "Honoured Master of Sport".<ref>''The Life and Games of Mikhail Tal'', Mikhail Tal, 1997, London, Everyman Chess.</ref>
 
Từ [[1950]] (Khi Tal vô địch [[Giải Cờ vua trẻ Latvia]]) tới [[1991]], Tal vô địch hoặc đồng hạng nhất 68 giải đấu (''xem bảng dưới đây''). Trong sự nghiệp 41 năm của mình, Tal chơi khoảng 2700 trận, thắng 65% trong số đó.