Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Gai”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Ghi chú: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB
n →‎top: replaced: 2 nhánh → hai nhánh using AWB
Dòng 13:
[[Tập tin:Rosales.png|nhỏ|phải|300px|Cây phát sinh loài trong bộ Hoa hồng.]]
 
Trong quá khứ, bộ Gai được coi là tách biệt với [[họ Hoa hồng]] (''Rosaceae''), chủ yếu là do các hoa bị suy giảm rất mạnh và thường thụ phấn nhờ gió của nhóm này, và các họ khác hiện nay đặt trong bộ Hoa hồng thì trước đây cũng được đặt ở các nơi khác. Các mối quan hệ trong phạm vi bộ này vẫn chưa được rõ ràng, mặc dù Rosaceae có thể là nhóm có quan hệ chị-em với phần còn lại của bộ (hỗ trợ mạnh trong Savolainen và ctv. 2000<ref>Savolainen V., M. W. Chase, S. B. Hoot, C. M. Morton, D. E. Soltis, C. Bayer, M. F. Fay, A. Y. De Bruijn, S. Sullivan, Y. L. Qiu. 2000. ''Phylogenetics of flowering plants based on combined analysis of plastid atpB and rbcL gene sequences'', [http://www.ingentaconnect.com/content/tandf/usyb/2000/00000049/00000002/art00007 tóm tắt]. Systematic Biology, quyển 49, số 2 tr.306-362, 1-4-2000.</ref>, Wang và ctv. 2009<ref name=Wang2009 />), còn Ulmaceae và các họ hàng của nó (bộ Urticales cũ) cùng Rhamnaceae và các họ hàng của nó có thể tạo thành 2hai nhánh khác nữa (Thulin và ctv. 1998<ref>Thulin M., B. Bremer, J. Richardson, J. Niklasson, M. F. Fay, M. W. Chase, 1998, ''Family relationships of the enigmatic rosid genera Barbeya and Dirachma from the Horn of Africa region''. Plant Systematics and Evolution, quyển 213, số 1-2 tháng 3 năm 1998, tr. 103-119, {{doi|10.1007/BF00988911}}</ref>; Savolainen và ctv. 2000<ref>Savolainen V., M. F. Fay, D. C. Albach, A. Backlund, M. van der Bank, K. M. Cameron, S. A. Johnson, M. D. Lledó, J.-C. Pintaud, M. Powell, M. C. Sheahan, D. E. Soltis, P. S. Soltis, P. Weston, W. M. Whitten, K. J. Wurdack, M. W. Chase. 2000. [http://www.jstor.org/pss/4115644 ''Phylogeny of the eudicots: a nearly complete familial analysis based on rbcl gene sequences'']. Kew Bulletin, quyển 55, số 2, tr. 257-309.</ref>; Richardson và ctv. 2000<ref>Richardson J. E., M. F. Fay, Q. C. B. Cronk, D. Bowman, M. W. Chase, 2000, [http://www.amjbot.org/cgi/reprint/87/9/1309?ijkey=2131ce413b6822722df574b8fbb2b4e7f064e178 ''A phylogenetic analysis of Rhamnaceae using rbcL and trnL-F plastid DNA sequences''] (toàn văn, tập tin pdf). American Journal of Botany, 87: 1309-1324</ref>; Sytsma và ctv. 2002<ref>Kenneth J. Sytsma, Jeffery Morawetz, J. Chris Pires, Molly Nepokroeff, Elena Conti, Michelle Zjhra, Jocelyn C. Hall, Mark W. Chase [http://www.amjbot.org/cgi/content/abstract/89/9/1531 ''Urticalean rosids: circumscription, rosid ancestry, and phylogenetics based on rbcL, trnL-F, and ndhF sequences''], American Journal of Botany. 2002; 89:1531-1546.</ref> [vị trí của Rosaceae v.v. chưa chắc chắn], Wang và ctv. 2009<ref name=Wang2009>Hengchang Wang, Michael J. Moore, Pamela S. Soltis, Charles D. Bell, Samuel F. Brockington, Roolse Alexandre, Charles C. Davis, Maribeth Latvis, Steven R. Manchester và Douglas E. Soltis (2009). [http://www.pnas.org/content/106/10/3853.short Rosid radiation and the rapid rise of angiosperm-dominated forests]. ''Proceedings of the National Academy of Sciences'' '''106'''(10):3853-3858. 10-3-2009.</ref>): xem cây phát sinh loài trong hình ở bên phải. Với cây phát sinh loài như thế này thì bộ Gai là nhóm [[cận ngành]], do nó không có một số hậu duệ (các họ [[Dirachmaceae]], [[Họ Nhót|Elaeagnaceae]] và [[Họ Táo|Rhamnaceae]]) từ cùng một tổ tiên chung của cả nhóm này.
 
==Ghi chú==