Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hậu Chu Thế Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
phương châm của Chu Thế Tông là trước bắc sau nam
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Hậu Chu Thế Tông <br/>
|native name = 後周世宗
| tước vị = [[Hoàng đế]] [[Trung Hoa]]
| thêm = china
| hình =Emperor Shizong of Later Zhou Guo Rong.jpg
| cỡ hình =250px
| ghi chú hình =
| chức vị = Vua[[Hoàng đế]] [[hậu Chu|nhà Hậu Chu]]
| tại vị = [[Thángtháng giêng1]] năm [[954]] – [[tháng sáu|tháng 6]] năm [[959]]
| kiểu tại vị = Trị vì
| tiền nhiệm = [[Hậu Chu Thái Tổ]]
Hàng 22 ⟶ 23:
| thời gian của niên hiệu = [[Tháng giêng]] năm [[954]]–[[tháng sáu|tháng 6]] năm [[959]]
| miếu hiệu = Thế Tông (世宗)
| thụy hiệu = Duệ Vũ Hiếu Văn Hoàng Đếđế (睿武孝文皇帝)
| sinh = [[921]]
| mất = [[959]]
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
}}
'''Hậu Chu Thế Tông''' ([[chữ Hán]]: 後周世宗, [[921]][[959]]), tên thật là '''Sài Vinh''' (柴榮) và sau đó đổi thành '''Quách Vinh''' (郭榮). Ông là Hoàng đế thứ hai của [[hậu Chu|nhà Hậu Chu]], trị vì từ tháng 1 năm [[954]] tới tháng 6 năm [[959]]. Thế Tông được các sử gia đánh giá là vị minh quân đệ nhất của thời [[Ngũ Đại Thập Quốc|Ngũ Đại]].
 
== Xuất thân ==