Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phiên thiết Hán-Việt”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xoá mục Những cách chú âm khác. Các cách chú âm khác đã được nhắc đến trong mục Sơ lược nguồn gốc. |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 5:
'''Phiên thiết Hán-Việt''' là dùng cách '''phiên thiết''' (反切), tức là dùng âm của hai chữ khác (được coi là đã biết cách đọc) ghép lại để chú âm cho cách đọc âm [[Hán-Việt]] của một [[chữ Hán]].
Phiên thiết là một phương pháp ghi chú cách đọc của người Trung Quốc, dùng trong các tự điển chữ Hán, trước khi có phương pháp dùng [[chữ cái
Ví dụ: bạn không biết cách đọc chữ 東, tra từ điển sẽ có phiên thiết 德紅切 (âm Hán-Việt là ''đức hồng thiết''). Như vậy chữ 東 sẽ đọc là đông, vì '''đông''' = '''đ'''ức + h'''ồng''', theo quy tắc lấy phụ âm đầu (''thanh mẫu'' 聲母) của chữ thứ nhất ghép với vần (''vận mẫu'' 韻母) chữ thứ hai, riêng thanh điệu thì xem quy tắc ở phần dưới.
Như vậy có thể có rất nhiều cách phiên thiết cho một chữ Hán.
Dòng 26:
Phương pháp phiên thiết là một bước tiến rất lớn so với lối chú âm như ''trực âm'', ''độc nhược'', ''độc như'' hay ''độc vi'' nêu trên.
Ở đây chỉ bàn đến cách đọc chữ Hán theo âm Hán-Việt, tức là lối đọc riêng của [[người Việt]]. Chủ yếu là dựa theo phép phiên thiết trong các văn tự và từ điển Trung Quốc như: ''[[Khang
== Định nghĩa ==
Dòng 156:
==== Vần ====
Vần là bộ phận chủ yếu của âm tiết trừ đi thanh điệu, phụ âm đầu (nếu có). Căn cứ vào phương thức cấu tạo, chúng ta có thể chia vần ra làm các loạt như sau:
# Loạt vần không có âm cuối: i, y, (uy), ia, ê (uê), ư, ưa, ơ, a (oa
# Loạt vần có âm cuối là bán nguyên âm: ai (oai
#: Thuyết minh: i, y, o, u đứng sau các âm chính đều là bán nguyên âm cuối.
# Loạt vần có phụ âm cuối m/p: am, ap, âm (im), ấp, iêm (yêm), iêp. Ví dụ: 甘 (cam), 法 (pháp), 心 (tâm), 今 (kim), 念 (niệm), 淹 (yêm), 涉 (thiệp).
#: Thuyết minh: m, p đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.
# Loạt vần có phụ âm cuối n/t: an (oan
#: Thuyết minh: n, t đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.
# Loạt vần có phụ âm cuối ng/c: ang, (oang
#: Thuyết minh: ng/c đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.
# Loạt vần có phụ âm cuối nh/ch: inh (uynh), ich, anh (oanh), ach (oach
#: Thuyết minh: ng/c đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.
==== Thanh điệu ====
Thanh điệu là sự nâng cao hoặc hạ thấp giọng nói trong một âm tiết. Trong tiếng Hán trước đây có bốn thanh: '''bình''' 平, '''thượng''' 上, '''khứ''' 去, '''nhập''' 入; mỗi thanh có hai bậc là '''phù''' 浮 và '''trầm''' 沈 (hoặc '''thanh''' 清/'''trọc''' 濁; '''thượng''' 上/'''hạ''' 下; ngày nay thường gọi là '''âm''' 陰/'''dương''' 陽). Như vậy, tổng cộng có 8 thanh bậc: ''phù bình'' (浮平), ''trầm bình'' (沈平), ''phù thượng'' (浮上), ''trầm thượng'' (沈上), ''phù khứ'' (浮去), ''trầm khứ'' (沈去), ''phù nhập'' (浮入), ''trầm nhập'' (沈入). Lưu ý là âm tiếng Hán hiện đại (tiếng Hán phổ thông, dựa trên phương ngữ Bắc Kinh) chỉ có 4 thanh bậc: ''phù bình'' (tên thông dụng hiện nay là ''âm bình''), ''trầm bình'' (tên thông dụng hiện nay là ''dương bình''), ''thượng thanh'' và ''khứ thanh''(không chia bậc). Tiếng Việt có 6 thanh điệu (biểu thị bằng: không dấu, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng), nhưng âm Hán-Việt lại quy về bốn thanh điệu và hai bậc của tiếng Hán vì dựa vào phiên thiết của âm tiếng Hán.
{| rules=all style="text-align: center; border: 1px solid darkgray;" cellpadding=9
|