Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Mạnh (Trung tướng Việt Nam Cộng hòa)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Quân đội Việt Nam Cộng hòa: clean up, replaced: → (2) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= '''NGUYỄN VĂN MẠNH
| hình=
|chú thích hình=
| ngày sinh= '''[[Tháng 3]], [[1921]]
| ngày mấtsinh= '''{{ngày[[Tháng mất|1994|8|26}}3]] năm ([[731921]] tuổi)
|ngày mất= {{ngày mất|1994|8|26}} ([[73]] tuổi)
| nơi sinh= [[Thừa Thiên]], [[Việt Nam]]
| nơi mấtsinh= [[SanThừa JoséThiên]], California]]<br/>[[HoaViệt KỳNam]]
|nơi mất= [[San José, California]]<br/>[[Hoa Kỳ]]
| phục vụ= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|phục thuộcvụ= '''[[Hình: Flag of the South Vietnamese ArmyVietnam.jpgsvg|36px40px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| phục vụthuộc= '''[[Hình: Flag of the South VietnamVietnamese Army.svgjpg|40px36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| năm phục vụ= '''[[1948]]-[[1975]]
|năm phục vụ= [[1948]]-[[1975]]
|cấp bậc= '''[[Hình: US-O9 insignia.svg|48px]] [[Trung tướng]]
| đơn vị= '''[[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|20px]] [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng Tham mưu]]<ref>Bốn lần phục vụ tại Bộ Tổng Tham mưu. Lần thứ nhất: Thiếu tá Trưởng phòng 3 (1953-1958), lần thứ hai: Đại tá Trưởng Khối Quân huấn Bộ Tổng Tham mưu (1962-1964), lần thứ ba: Thiếu tướng Tổng Thanh tra Quân lực (1968-1969), lần thứ tư: Thiếu tướng Tham mưu trưởng và Trung tướng Tổng Tham mưu phó (1969-1975).</ref><br/>[[Hình: QD II VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn II (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn II và QK 2]]<br/>[[Hình: QD III VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn III (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn III và QK 3]]<br/>[[Hình: ARVN 18 Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 18 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 10 Bộ binh]]<br/>[[Hình: ARVN 23rd Division Insignia.svg|20px]] [[Sư đoàn 23 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 23 Bộ binh]]<br/>[[Hình: QD IV VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn IV (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn IV và QK 4]]
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|26px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|26px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| tham chiến= '''[[Chiến tranh Việt Nam]]
| công việc khác= '''-[[Tổng thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Tổng Thanh tra Quân lực]]<br/>-[[Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa|Chủ tịch Ủy ban Điều hành<br/> Quốc tế Quân viện]]
}}
 
Hàng 25 ⟶ 26:
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Giữa năm 1952, Quân đội Quốc gia Việt Nam thành lập Bộ Tổng Tham mưu, ông chính thức chuyển biên chế sang phục vụ Quân đội Quốc gia. Đầu năm 1953, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử theo học khóa 1 Biệt kích tại Trung tâm Huấn luyện Biệt Động đội tại Vạt Cháy (Bãi Cháy), Hòn Gai, [[Quảng Yên]].<ref>Nay là khu vực Phường Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long, Trung tâm tỉnh [[Quảng Ninh]]</ref> Sau khi mãn khóa học, ông được cử làm Chánh Văn phòng cho Đại tá '''[[Trương Văn Xương''' (Đại tá, Quân lực VNCH)|Truơng Văn Xương]] Tư lệnh Đệ Nhị Quân khu Trung Việt.<ref>Đại tá '''Trương Văn Xương''', nguyên là sĩ quan cao cấp của Giáo phái Cao Đài, chuyển qua phục vụ Quân đội Quốc gia, được đồng hóa cấp bậc Đại tá.</ref> Giữa năm 1954, ông được thăng cấp [[Đại úy]] chuyển nhiệm vụ Trưởng phòng 3 Đệ nhị Quân khu Trung Việt vẫn do Đại tá Xương làm Tư lệnh.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Tháng 3 năm 1955, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] chuyển về Bộ Tổng Tham mưu giữ chức vụ Trưởng phòng 3. cuối tháng tháng 10 cùng năm, Thủ tướng Diệm đổi tên Quân đội Quốc gia thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được sát nhập sang phục vụ cơ cấu quân đội mới và vẫn giữ nguyên chức vụ cũ. Tháng 10 năm 1958, ông được thăng cấp [[Trung tá]] chuyển ra Cao nguyên Trung phần giữ chức vụ Tham mưu trưởng Quân đoàn II<ref>Quân đoàn II được thành lập ngày 1 tháng 10 năm 1958 tại Ban Mê Thuột, ban đầu đặt bản doanh tại đây, về sau di chuyển lên Pleiku.</ref> thay thế Trung tá '''[[Trang Văn Chính'''.<ref>Trung (Đại, '''Quân lực VNCH)|Trang Văn Chính''']].<ref>Sinh (SNnăm 1925 tại Trà Vinh, tốt nghiệp trường Sĩ quan Nước Ngọt Vũng Tàu, sau cùng là Đại tá Cục trưởng Cục An Ninh Quân đội).</ref> Tháng 5 năm 1959, ông nhận lệnh bàn giao chức vụ Tham mưu trưởng Quân đoàn II lại cho Đại tá [[Nguyễn Hữu Có]]. Sau đó ông được chuyển về tùng sự ở Khối Quân huấn tại Bộ Tổng Tham mưu. Ngày Quốc khánh Đệ nhất Cộng hòa 26 tháng 10 năm 1961, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Tháng 1 năm 1962, ông được cử làm Chánh chủ khảo kỳ thi mãn khóa 2 Nhân vị Sĩ quan Hiện dịch Đặc biệt tại Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, Nha Trang. Khóa 2 Nhân vị Sĩ quan Đặc biệt hiện dịch Nha Trang, khai giảng ngày 27 tháng 2 năm 1961, mãn khóa ngày 31 tháng 1 năm 1962. Tốt nghiệp khóa này, về sau có nhiều sĩ quan cấp tá chỉ huy xuất sắc, tiêu biểu là Đại tá [[Hồ Ngọc Cẩn]], chức vụ sau cùng là Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Chương Thiện.</ref>
 
Tháng 2 năm 1964, sau [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Cuộc Chỉnh lý ngày 30 tháng 1 năm 1964]] của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được điều đi giữ chức vụ Tham mưu trưởng Quân đoàn III & Vùng 3 Chiến Thuật. Đầu Tháng 10 cùng năm, bàn giao chức vụ Tham mưu trưởng lại cho Trung tá [[Đồng Văn Khuyên]]<ref>Trung tá [[Đồng Văn Khuyên]] (SN 1927, tốt nghiệp Võ khoa Thủ Đức K1, sau cùng là Tổng tham mưu phó kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Tiếp vận.</ref>
Hàng 49 ⟶ 50:
 
==Tham khảo==
* Trần ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
 
[[Thể loại:Sinh 1921]]