Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ trường Trái Đất”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: . → ., : → :, đươc → được, hầy hết → hầu hết using AWB
từ trường Trái Đất
Dòng 134:
 
Nhiệt từ hoá dư là nguồn chính của các dị thường từ xung quanh các [[sống núi giữa đại dương]]. Khi đáy biển lan ra, magma trào ra từ lớp phủ, nguội đi để tạo ra lớp vỏ bazan mới ở cả hai bên sống núi, và bị đẩy ra khỏi nó bằng sự [[tách giãn đáy đại dương|tách giãn đáy biển]]. Khi nó nguội, nó ghi lại hướng của từ trường Trái đất. Khi từ trường Trái đất đảo chiều, đá bazan mới ghi lại hướng đảo ngược. Kết quả là một loạt các dải đối xứng xung quanh sống núi. Một chiếc tàu kéo một từ kế trên bề mặt đại dương có thể phát hiện ra các dải này và suy ra độ tuổi của đáy biển phía dưới. Điều này cung cấp thông tin về tốc độ mà đáy biển đã tách giãn trong quá khứ.<ref name="McElhinny2000" />
 
Nguyên nhân khiến từ trường Trái Đất đảo cực là nằm ở trong nhân Trái Đất. Ở đó có dòng kim loại nóng chảy chảy xoay vòng quanh nhân. Bằng chuyển động cắt ngang từ trường, nó tạo ra dòng điện và dòng điện này tạo ra từ trường. Gia sử hướng chuyển động này giữ nguyên thì sẽ không có gì xảy ra cả nhưng do dòng kim loại nóng chảy liên tục thay đổi nên từ trường tạo ra cũng liên tục thay đổi và làm giảm từ trường hiện tại của Trái Đất
 
[[Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ|Định tuổi phóng xạ]] của dòng dung nham đã được sử dụng để thiết lập thang thời gian phân cực địa từ, một phần trong đó được hiển thị trong hình ảnh. Điều này tạo thành nền tảng của [[từ địa tầng]], một kỹ thuật tương quan địa vật lý có thể được sử dụng cho đến nay cho cả các chuỗi trầm tích lẫn núi lửa cũng như dị thường từ dưới đáy biển.<ref name="McElhinny2000" />