Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lạc đà không bướu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
update |
|||
Dòng 14:
| binomial = ''Lama glama''
| binomial_authority = ([[Carl von Linné|Linnaeus]], 1758)
| range_map =
| range_map_caption = Phân bố của lạc đà không
}}
'''Lạc đà không bướu''' hay còn gọi là '''Đà mã''' (
Một con lạc đà không bướu trưởng thành đầy đủ có thể cao 1,7 đến 1,8 m (5,5 đến 6,0 ft) và nặng 130 đến 200 kilôgam (280 đến 450 lb). Lúc mới sinh, lạc đà không bướu con (còn gọi là ''cria'') có thể nặng từ 9 đến 14 kg (20 đến 30 lb). Lạc đà không bướu có thể sống đến 20-30 năm, tùy theo điều kiện chăm sóc.
{{cite web
|url=http://www.nose-n-toes.com/characts.htm
|title=Llama Characteristics
|publisher=Nose-n-Toes
|date=25 June 2007}}</ref><ref name="Facts">
{{cite web
|url=http://www.llamasofatlanta.com/llama_facts.htm
|title=Llama Facts 1
|publisher=Llamas of Atlanta
|date=25 June 2007}}</ref><ref name="FAQ">
{{cite web
|url=http://www.twincreeksllamas.com/faq/FAQs.htm
|publisher=Twin Creeks Llamas
|title=Llama FAQ
|date=25 June 2007}}</ref> Lạc đà không bướu là loài vật sống rất tập thể, chúng thường chung sống thành [[bày đàn]]. Lông lấy từ lạc đà không bướu rất mềm và không có [[lanolin]] (mỡ ở lông). Lạc đà không bướu cũng là loài động vật thông minh, chúng có thể học được một số việc sau vài lần bắt chước. Lạc đà không bướu có thể thồ được hàng nặng 25% đến 30% trọng lượng cơ thể suốt quãng đường 5-8 [[dặm Anh|dặm]]<ref name="OK State">{{chú thích web
|url=http://www.ansi.okstate.edu/breeds/other/llama/
|publisher=[[Oklahoma State University]]
Hàng 34 ⟶ 49:
|title=Llama Facts
|date = ngày 22 tháng 1 năm 2009}}</ref>
{{Tham khảo|2}}▼
==Tham khảo==
▲{{Tham khảo|2}}
{{Thể loại Commons|Lama glama}}
{{Camelids}}
{{Sợi}}
{{Thịt}}
{{Authority control}}
|