Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lỗ Mẫn công”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 33:
| con cái =
| hoàng tộc = [[lỗ (nước)|nước Lỗ]]
| kiểu hoàng tộc = chưChính hầuquyền| tên đầy đủ = Cơ Khải (姬方)
| tên đầy đủ = Cơ Khải
| kiểu tên đầy đủ = Tên thật
| tước vị đầy đủ = Lỗ Mẫn công
| niên hiệu =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu = Lỗ Mẫn công (魯閔公)
| cha = [[Lỗ Trang công]]
| mẹ = Thúc Khương
Hàng 46 ⟶ 45:
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
}}
'''Lỗ Mẫn công''' ([[chữ Hán]]: 魯閔公, trị vì [[661 TCN]]-[[660 TCN]]<ref>Sử ký, Lỗ Chu công thế gia</ref><ref>Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 18</ref>), tên thật là '''Cơ Khải''' (姬方), là vị vua thứ 18 của [[lỗ (nước)|nước Lỗ]], một [[chư hầu]] của [[nhà Chu]] trong [[Lịchlịch sử Trung Quốc]].
 
Lỗ Mẫn công là con thứ của [[Lỗ Trang công]] – vua thứ 16 nước Lỗ. Mẹ ông là Thúc Khương – con gái thứ của [[Tề Tương công]]. Năm [[662 TCN]], Lỗ Trang công mất, anh ông là [[Lỗ Ban (vua)|Lỗ Ban]] lên nối ngôi.