Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngữ hệ Mông Cổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox language family
|name=Hệ ngôn ngữ Mông Cổ
|region=[[Mông Cổ]]; [[Nội Mông]] và lân cận, [[Tân Cương]], [[Cam Túc]], [[Thanh Hải]] ([[Trung Quốc]]); [[Cộng hòa Buryat|Buryatia]], [[Cộng hòa Kalmykia|Kalmykia]] ([[Nga]]), và [[Herat]] ([[Afghanistan]])
|familycolor=Altai
|family = [[Tiếng Khiết Đan|Khiết Đan]]–Mông Cổ?<ref name=Janhunen>{{chú thích sách|author=Juha Janhunen|title=The Mongolic Languages|url=http://books.google.com/books?id=DuCRAgAAQBAJ&pg=PA364|date=2006|publisher=Routledge|isbn=978-1-135-79690-7|page=393|ref=harvard}}</ref><br/>Ngoài ra là một hệ ngôn ngữ cơ sở của thế giới
Dòng 19:
'''Hệ ngôn ngữ Mông Cổ''' là một nhóm các ngôn ngữ được nói ở Đông và Trung Á, chủ yếu ở [[Mông Cổ]] và các khu vực xung quanh, và ở [[Kalmykia]] (Nga). Thành viên nổi tiếng nhất của hệ ngôn ngữ này là [[tiếng Mông Cổ]], là ngôn ngữ chính của hầu hết các cư dân của [[Mông Cổ]] và [[người Mông Cổ]] ở [[Nội Mông]], Trung Quốc, với khoảng 5,7+ triệu người nói. Những ngôn ngữ này không có sự khác nhau nhiều về từ vựng, nhưng lại khác nhau nhiều hơn về hình thái và cú pháp.
 
[[Tiếng Khiết Đan]] đã tuyệt chủng dường như là ngôn ngữ gần nhất với các ngôn ngữ Mông Cổ.
 
Tại [[Mông Cổ]] thì [[bảng chữ cái Kirin]] được sử dụng. Tại vùng [[Nội Mông]] ở Trung Quốc thì [[chữ Mông Cổ truyền thống]] (hoặc ''chuẩn'') hoặc chữ Hán được sử dụng.<ref>Zhou Minglang: Multilingualism in China: The Politics of Writing Reforms for Minority Languages 1949-2002, p. 294</ref>
 
== Ngôn ngữ Mông Cổ và [[hệ ngôn ngữ Altai]] ==
Một số nhà ngôn ngữ học đã nhóm các ngôn ngữ Mông Cổ với các ngôn ngữ [[Nhóm ngôn ngữ Turk|Turk]], [[Hệ ngôn ngữ Tungus|Tungus]], và có thể cả [[tiếng Triều Tiên]] và [[hệ ngôn ngữ Nhật Bản|Nhật Bản]] như làthành
một phần của một [[hệ ngôn ngữ Altai]] lớn hơn, nhưng điều này đã không đượcbị thừaphủ nhận rộng rãi.
 
== Chỉ dẫn ==