Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều Tiên Nhân Tông”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| name =Triều Tiên Nhân Tông
| title = [[Vua]] [[Triều Tiên]]
| image =
| caption =
| chức vị = [[Quốc vương]] [[nhà Triều Tiên|Triều Tiên]]
| reign = [[1544]] - [[1545]]<timeline>
ImageSize = width:200 height:50
PlotArea = width:170 height:30 left:14 bottom:20
Hàng 22 ⟶ 21:
bar:era from:1544 till:1545 color:red
</timeline>
| coronation =
| predecessor = <font color="grey">[[Triều Tiên Trung Tông]]</font>
| successor = <font color="blue">[[Triều Tiên Minh Tông]]</font>
| vợ = [[Nhân Thánh vương hậu]]
| kiểu hoàng tộc = Vương tộc▼
▲| royal house =[[Dòng họ Lý (Triều Tiên)|Dòng họ Lý]]
▲| kiểu hoàng tộc =Vương tộc
| royal anthem =
| thông tin con cái = ẩn
| con cái =
| father = [[Triều Tiên Trung Tông]]
| mother = [[Chương Kính vương hậu]]
| date of birth =
|
| date of death =
| nơi mất = [[Minh Chính điện]] (明政殿) của [[Xương Khánh cung]]
|
}}
'''Triều Tiên Nhân Tông''' ([[chữ Hán]]: 朝鮮仁宗; [[Hangul]]: 조선 인종; [[25 tháng 2]], [[1515]] – [[1 tháng 7]], [[1545]]) là vị [[vua]] thứ 12 của [[nhà Triều Tiên]]. Ông trị vì từ năm [[1544]] đến năm [[1545]], là một trong những vị Quốc vương trị vì ngắn nhất trong lịch sử Triều Tiên. Trong suốt thời kì trị vì, ông không tự thân làm gì đáng kể vì người mẹ kế là [[Văn Định Vương hậu]] đã nắm quyền [[nhiếp chính]]. Việc làm đáng kể của ông là điều tra và minh oan cho [[Triệu Quang Tổ]].
== Tiểu sử==
Năm ông lên 2 tuổi, Văn Định vương hậu nhập cung đích để nuôi dưỡng Nguyên tử còn nhỏ tuổi. Dù là con thứ 4 nhưng là người con của một chính thất, ông đã được phong làm [[Thái tử|Thế tử]] vào năm [[1520]], nạp Thế tử tần (sau là [[Nhân Thánh vương hậu]]) năm [[1524]] và thừa kế ngai vàng vào năm [[1544]], khi ấy ông đã 29 tuổi.
Nhà vua có tham vọng và mong muốn cải tổ triều chính đã hủ hoá dù trong thời thời trị vì của cha mình là [[Triều Tiên Trung Tông]] đã cố cải cách nhưng không được. Tuy nhiên sau khi lên ngôi ông đã nhanh chóng cho điều tra lại vụ án của Triệu Quang Tổ (Jo Gwang Jo) thời vua cha Trung Tông và đã minh oan cho Triệu Quang Tổ.▼
▲Nhà vua có tham vọng và mong muốn cải tổ triều chính đã hủ hoá dù trong thời thời trị vì của cha mình là [[Triều Tiên Trung Tông]] đã cố cải cách nhưng không được. Tuy nhiên, sau khi lên ngôi ông đã nhanh chóng cho điều tra lại vụ án của [[Triệu Quang Tổ]] (Jo Gwang Jo) thời vua cha Trung Tông và đã minh oan cho Triệu Quang Tổ.
Triều Tiên Nhân Tông liên tục đau ốm và qua đời năm [[1545]]. Khoảng ngày [[1 tháng 7]] (tức ngày [[7 tháng 8]] dương lịch), Nhân Tông qua đời mà không có người kế vị, tại [[Minh Chính điện]] (明政殿) của [[Xương Khánh cung]]. Cái chết của ông dấy lên nghi vấn là do gia tộc họ Doãn của Văn Định vương hậu và các anh em của bà ta.
Ông được an táng tại [[Hiếu lăng]] (孝陵).
== Gia đình==
* Cha: [[Triều Tiên Trung Tông]] Lý Dịch.
* Mẹ: [[Chương Kính vương hậu]]
* Vương hậu: [[Nhân Thánh vương hậu
* Hậu cung:
# [[Thục tần họ Doãn]] (淑嬪尹氏), người ở Pha Bình, cháu gái của Chương Kính vương hậu. Vốn tư sắc diễm lệ, nhập cung làm thiếp của Nhân Tông lúc còn tại vị Thế tử. Khi lên ngôi Vương, Nhân Tông tấn phong vị ''Quý nhân'' rồi thăng lên ''Thục tần''.
▲*[[Nhân Thánh vương hậu họ Phác]] ở Phan Nam (仁聖王后 朴氏, ''Inseong Wanghu Parkssi'', 1514-1577). Bà là con gái của Cẩm Thành phủ viện quân Phác Đông (錦城府院君朴墉), và Văn Thiều phủ phu nhân họ Kim ở Nghĩa Thành (聞韶府夫人義城金氏).
▲* Lương đệ họ Doãn (良娣 尹氏) thê thiếp của Nhân Tông lúc còn ở Đông cung, mất sớm
==Thụy hiệu==
Hàng 76 ⟶ 66:
* ''榮靖獻文懿武章肅欽孝大王''.
* ''Munjeong Heonmun Yimu Changsuk Geumhyo Daewang''
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
* [[Triều Tiên vương triều thực lục]]
{{Vua nhà Triều Tiên}}
|