Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Spyridon Trikoupis”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
 
{{Infobox Politician
|name = Spyridon Trikoupis<br/><small>Σπυρίδων Τρικούπης</small>
|image = Trikoypis.jpg
|right|thumb|150px|caption = Spiridon Trikoupis (1788-1873)
|office = [[Danh sách thủ tướng Hy Lạp|Thủ tướng Hy Lạp]]
|caption =
|term_start = 6 tháng 2, 1833
|office = [[List of Prime Ministers of Greece#Kingdom of Greece - Wittelsbach Dynasty (1832–1862)|Prime Minister of Greece]]
|term_startterm_end = February24 tháng 610, 1833
|predecessor = <small>([[ListDanh ofsách headsnguyên ofthủ statequốc ofgia GreeceHy Lạp|various Governmental Commities]])</small><br/>[[Augustinos Kapodistrias]]<br/><small>as Governor</small>
|term_end = October 24, 1833
|predecessor = <small>([[List of heads of state of Greece|various Governmental Commities]])</small><br/>[[Augustinos Kapodistrias]]<br/><small>as Governor</small>
|successor = [[Alexandros Mavrokordatos]]
|constituency =
|majority =
|birth_date = {{Birth date|1788|4|20|mf=y}}
|birth_place = [[Missolonghi]], [[Đế quốc Ottoman]]
|death_date = {{death date and age|1873|2|24|1788|4|20|mf=y}}
|death_place = [[Athens]], [[HiHy Lạp]]
|party = [[Đảng Anh (HiHy Lạp)|Đảng Anh]]
|relations =
|spouse =
Hàng 21 ⟶ 20:
|residence =
|occupation =
|ethnicity = [[HiHy Lạp]]
|religion = [[GreekChính Orthodoxthống giáo Hy Lạp]]
|signature =
|website =
Hàng 28 ⟶ 27:
}}
 
'''Spiridon Trikoupis''' ({{lang-el|Σπυρίδων Τρικούπης}}) (20 tháng 4, 1788 – 24 tháng 2, 1873) là một chính khách, nhà ngoại giao, tác giả và diễn giả người [[người HiHy Lạp]]. Ông là Thủ tướng Hi Lạp đầu tiên (1833) và là thành viên của chính phủ lâm thời của HiHy Lạp kể từ năm 1826.
 
Ông sinh ra tại [[Missolonghi]] và là con của tổng giám mục [[Missolonghi]], [[Ioannis Trikoupis]]. Sau khi học tập tại [[Paris]] và [[London]], ông trở thành thư ký riêng cho [[Frederick North, 5th Earl of Guilford]], [[Governor]] [[quần đảo IonianIonia]].
 
Trong [[chiến tranh giành độc lập Hi Lạp]], ông nắm giữ nhiều chức vụ hành chính và ngoại giao quan trọng. Ông là thành viên của chính phủ lâm thời năm 1826, thành viên của hội nghị quốc gia tại [[Troezen]] năm 1827, và là chủ tịch hội đồng và bộ trưởng vụ đối ngoại vào năm 1832. Ông được chỉ định làm [[Thủ tướng]] đầu tiên của [[Hi Lạp]] vào năm 1833. Ông đảm đương chức vụ đại sứ Hi Lạp tại London ba lần (1835–1838, 1841–1843 và 1850–1861), và vào năm 1850 là phái viên tới [[Paris]].