Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mạc Đăng Lượng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 26:
Năm 1604, ông qua đời, hưởng thọ 108 tuổi. Sau khi mất mộ 2 ông, bà được song táng tại Rú cật thuộc dãy núi Đại Huệ.
Duệ hiệu của ông là: Lê triều Tiến sỹ tước Quốc Công, Mạc Triều Hoàng đại tướng (Hoàng Quận Công) phó quốc vương, gia phong Thái quốc công, tặng Hiển công vương, gia tặng Minh nghĩa đại vương, thăng Tiên đô miếu (Đền Tiên Đô), thần quang linh ứng uy đức tôn thần, bao phong phu cách Hồng hiến, gia phong anh dũng thành hoàng thượng, thượng, thượng đẳng Thần.
Gia phả ghi rõ: Mộ hai ông, bà được song táng tại xã Nam Lạc: Diện tiền Lam giang thuỷ, hậu bối Đại Huệ Sơn, tả hữu viễn cận sơn thuỷ, phân hướng tý ngọ, phân kim, Kim tinh chi cục. Hàng năm con cháu thuộc 5 chi đều đến tịnh mộ. Việc chăm sóc thường xuyên do chi họ Hoàng Văn ở Nam Lĩnh trông coi. Mộ 2 ông, bà được xây dưới chân núi Đại Huệ theo hình chữ nhật dài 4,25m và rộng 2,50m. Năm 1992 con cháu 5 chi họ Hoàng đã di chuyển mộ phần hai ông, ( Mạc Đăng Lượng- Mai Thị Huệ) về hợp táng tại nghĩa trang họ Hoàng Trần ở Hòn Lửa xã Nam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ an.
 
== Thờ tự ==