Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ryan Giggs”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
lùi lại phá hoại
Dòng 1:
{{Thông tin tiểu sử bóng đá 2
Loạn luân
| name = Ryan Joseph Giggs
| image = Cskamu 17.jpg
| fullname = Ryan Joseph Giggs<ref>{{chú thích web |url=http://www.premierleague.com/content/dam/premierleague/site-content/News/publications/squad-lists/squad-lists-february-2012.pdf |title=Premier League clubs submit squad lists |publisher=Premier League |page=23 |format=PDF |date=ngày 2 tháng 2 năm 2012 |accessdate=ngày 2 tháng 2 năm 2012 }}</ref>
| birthdate = {{Birth date and age|1973|11|29|df=y}}
| birthplace = [[Canton, Cardiff]], [[Wales]]
| height = {{height|m=1,80}} <ref>{{chú thích web |title=11. Ryan Giggs - Quote, Unquote |url=http://www.manutd.com/en/Players-And-Staff/First-Team/Ryan-Giggs.aspx?section=Quote |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |accessdate=ngày 8 tháng 8 năm 2014 |archiveurl=http://web.archive.org/web/20130501224335/http://www.manutd.com/en/Players-And-Staff/First-Team/Ryan-Giggs.aspx?section=Quote |archivedate=ngày 1 tháng 5 năm 2013 }}</ref>
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|Tiền vệ]]
| currentclub =
| youthyears1 = 1985–1987 |youthclubs1 = [[Manchester City F.C.|Manchester City]]
| youthyears2 = 1987–1990 |youthclubs2 = [[Manchester United F.C.|Manchester United]]
| years1 = 1991-2014 |clubs1 = [[Manchester United F.C.|Manchester United]] |caps1 = 672 |goals1 = 114 <ref>{{chú thích web |url=http://www.manutd.com/en/Players-And-Staff/Legends/Ryan-Giggs.aspx|title=Huyền thoại Ryan Giggs |accessdate=ngày 10 tháng 12 năm 2014|publisher=Câu lạc bộ bóng đá Manchester United }}</ref>
| nationalyears1 = 1989 |nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-16 quốc gia Anh|Học sinh Anh]] |nationalcaps1 = 1 |nationalgoals1 = 1
| nationalyears2 = 1989 |nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Wales|U-19 Wales]] |nationalcaps2 = 3 |nationalgoals2 = 0
| nationalyears3 = 1991 |nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Wales|U-21 Wales]] |nationalcaps3 = 1 |nationalgoals3 = 0
| nationalyears4 = 1991-2007 |nationalteam4 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Wales|Wales]] |nationalcaps4 = 64 |nationalgoals4 = 12 <ref>{{chú thích web |url=http://www.rsssf.com/miscellaneous/wal-recintlp.html |title=Wales – Record International Players |first=Luis Fernando Passo |last=Alpuin |publisher=Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation |date = ngày 20 tháng 2 năm 2009 |accessdate = ngày 27 tháng 7 năm 2010}}</ref>
| nationalyears5 = 2012 |nationalteam5 = [[Đội tuyển bóng đá Olympic Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Olympic Anh Quốc]] |nationalcaps5 = 4 |nationalgoals5 = 1
| manageryears1 = 2014 |managerclubs1 = [[Manchester United F.C.|Manchester United]] (cầu thủ kiêm huấn luyện viên)
| manageryears2 = 2014– |managerclubs2 = [[Manchester United F.C.|Manchester United]] (trợ lý)
| pcupdate =
|caption= Giggs trong vai trò trợ lỳ huấn luyện viên của Manchester United năm 2015}}
'''Ryan Joseph Giggs''' (tên khai sinh là '''Ryan Joseph Wilson''', sinh ngày 29 tháng 11 năm 1973) là một huấn luyện viên [[bóng đá]] xứ [[Wales]]. Anh từng chơi cho câu lạc bộ [[Manchester United F.C.|Manchester United]] ở [[giải bóng đá Ngoại hạng Anh|giải ngoại hạng Anh]]<ref>{{chú thích web |title=Ryan Giggs loving his role as assistant manager |url=http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-2716635/Ryan-Giggs-loving-new-role-Manchester-United-s-assistant-manager.html |publisher=Daily Mail |accessdate=ngày 10 tháng 8 năm 2014}}</ref> và cũng đã dành toàn bộ sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp của mình cho câu lạc bộ này. Anh chơi ở vị trí [[Tiền vệ (bóng đá)#Tiền vệ cánh|tiền vệ cánh trái]] trong những năm 1990 và tiếp tục ở vị trí này vào những năm 2000, nhưng anh ngày càng được huấn luyện viên [[Alex Ferguson]] sử dụng trong vai trò một [[Tiền vệ (bóng đá)#Tiền vệ trung tâm|tiền vệ trung tâm]] trong những năm sau này.
 
Giggs là cầu thủ sở hữu nhiều huy chương nhiều nhất trong lịch sử bóng đá cấp câu lạc bộ.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sportskeeda.com/football/footballers-won-most-trophies-club-football|title=Footballers who have won the most trophies in club football}}</ref> Ngày 16 tháng 5 năm 2009, anh trở thành cầu thủ bóng đá đầu tiên có được 11 danh hiệu cùng câu lạc bộ. Giggs là cầu thủ đầu tiên trong lịch sử giành giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của [[Hiệp hội Cầu thủ Chuyên nghiệp Anh|PFA]] trong hai năm liên tiếp (1992 và 1993). Anh là cầu thủ duy nhất đã chơi trong 22 mùa giải và ghi bàn trong cả 21 mùa giải đầu tiên của Premier League.
Loạn luân
 
Giggs đã có một sự nghiệp trong nước và châu lục rất dài và là cầu thủ đầu tiên trong lịch sử [[Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Âu|UEFA Champions League]] đã ghi bàn trong 11 mùa giải liên tiếp, chính những thành tích này đã khiến anh được bầu chọn vào Đội hình xuất sắc nhất thế kỷ của PFA trong năm 2007,<ref name="givemefootball2">{{chú thích web |title=Teams of the Century |url=http://www.givemefootball.com/display.cfm?article=11019&type=1&area=centteams&page=2 |accessdate = ngày 5 tháng 9 năm 2007}}</ref> Đội hình Premier League xuất sắc nhất thập kỷ, vào năm 2003, cũng như Đội hình xuất sắc nhất thế kỷ của [[Cúp FA]]. Giggs cũng là cầu thủ duy nhất của M.U đã chơi trong tất cả 11 giải đấu Premier League và cả ba giải [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|Cúp Liên đoàn]] mà United vô địch. Trong trận [[chung kết UEFA Champions League 2008]], được tổ chức vào ngày 21 tháng 5 năm 2008, Giggs đã vượt qua kỷ lục của huyền thoại [[Bobby Charlton]] với 758 trận thi đấu cho Manchester United để trở thành người từng khoác áo "''Quỷ đỏ''" nhiều lần nhất trong lịch sử.<ref>{{chú thích báo |title=Spot-on Giggs overtakes Charlton |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/teams/m/man_utd/7411587.stm |publisher=BBC Sport |date = ngày 21 tháng 5 năm 2007 |accessdate = ngày 27 tháng 7 năm 2010 | location=London}}</ref>
 
Ở cấp độ quốc tế, Giggs chơi cho [[đội tuyển bóng đá quốc gia Wales]] trước khi giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế vào ngày 2 tháng 6 năm 2007, và đã có một thời là cầu thủ trẻ nhất từng thi đấu cho đội tuyển quốc gia. Với nhiều danh hiệu cao quý mà Giggs đã nhận được trong sự nghiệp, anh đã có tên trong Football League 100 Legends (người cuối cùng còn thi đấu trong danh sách), anh được trao [[Huân chương đế quốc Anh]] trong Danh sách Queen's 2007 Birthday Honours, và được đưa vào Hall of Fame (Đài Danh vọng - Nơi kỷ niệm những người nổi tiếng) của bóng đá Anh vào năm 2005 cho những đóng góp của mình tới nền bóng đá Anh Quốc. Anh còn được bầu chọn là Nhân vật của năm do [[BBC]] Sports bình chọn vào năm 2009.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.telegraph.co.uk/sport/6804550/Ryan-Giggs-wins-BBC-Sports-Personality-of-the-Year-2009.html|title=Ryan Giggs wins BBC Sports Personality of the Year 2009 |last=Leach|first=Ben|publisher=Daily Telegraph|accessdate = ngày 3 tháng 12 năm 2009 | location=London | date = ngày 27 tháng 7 năm 2010}}</ref>.<ref name="SportsPersonality2009">{{chú thích báo |title=Ryan Giggs wins 2009 BBC Sports Personality award |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/tv_and_radio/sports_personality_of_the_year/8410840.stm |publisher=BBC Sport (British Broadcasting Corporation) |date=ngày 13 tháng 12 năm 2009 |accessdate=ngày 13 tháng 12 năm 2009 }}</ref> Ngày 31 tháng 1 năm 2011, Giggs được bình chọn là cầu thủ vĩ đại nhất của Manchester United bằng một cuộc thăm dò trên toàn thế giới do tạp chí chính thức và trang web của United.
 
== Những năm đầu ==
 
Ryan Joseph Wilson được sinh ra tại Bệnh viện St David's tại [[Canton, Cardiff|Canton]], [[Cardiff]], xứ [[Wales]] bởi [[Danny Wilson]], một cầu thủ [[bóng bầu dục]] nghiệp dư cho [[Cardiff RFC]], và Lynne Giggs (nay là Lynne Johnson). Khi còn là một đứa trẻ, Giggs lớn lên ở [[Ely, Cardiff|Ely]], ngoại ô [[hướng Tây|phía tây]] Cardiff, nhưng đã dành nhiều thời gian với ông bà (phía mẹ) mình và chơi [[bóng đá]] trên đường phố bên ngoài ngôi nhà của họ ở [[Pentrebane]]. Năm [[1980]], khi Giggs được sáu tuổi, cha ông chuyển sang bóng bầu dục chuyên nghiệp và được ký hợp đồng [[Swinton RLFC]], khiến cả gia đình anh phải chuyển nhà về phía bắc tới khu vực Swinton của Salford, [[Greater Manchester]]. Việc di chuyển đối với Giggs là một sự khó chịu, mặc dù nơi đây rất gần với nhà của ông bà Giggs trong Cardiff, nhưng anh thường trở về với gia đình có những ngày cuối tuần hoặc vào ngày nghỉ học. Anh mang trong mình dòng máu lai - ông nội của anh đến từ [[Sierra Leone]] - và Giggs đã từng bị phân biệt chủng tộc khi còn nhỏ.<ref>{{chú thích báo |url=http://www.mirror.co.uk/news/hopenothate/2008/04/30/ryan-giggs-you-must-speak-out-on-abusers-115875-20399451/ |title=Ryan Giggs: You must speak out on abusers |date = ngày 30 tháng 4 năm 2008 |work=Daily Mirror |accessdate = ngày 27 tháng 7 năm 2010}}</ref> Gia đình anh cũng sớm tan rã khi bố mẹ anh ly thân lúc anh 14 tuổi.<ref>[http://www.manutdzone.com/playerpages/RyanGiggs.htm Ryan Giggs] on ManUtdZone.com</ref>
 
== Những cột mốc trong sự nghiệp ==
{{cần biên tập}}
1973: Ryan Joseph Wilson ra đời tại Cardiff.
 
1990: Ký hợp đồng với đội trẻ của MU và chỉ sau đó 5 tháng, Ryan Giggs đã có mặt trong đội hình 1 của Quỷ đỏ.
 
1991: Chính thức dùng tên Ryan Giggs.
 
3/91: Có trận ra mắt trong màu áo MU ở tuổi 17. Hai tháng sau Giggs ghi bàn thắng giúp MU đánh bại đối thủ cùng thành phố Man City tại Old Trafford – đây cũng là trận đầu tiên Giggs được chơi cả 90 phút.
 
10/91: Trở thành cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử bóng đá xứ Wales góp mặt trong đội hình ĐTQG. Giggs chơi trận đầu tiên cho xứ Wales gặp ĐT Đức khi anh mới 17 tuổi 322 ngày.
 
11/91: Có danh hiệu đầu tiên trong màu áo Quỷ đỏ, khi MU đánh bại Red Star Belgrade để nâng cao chiếc cúp UEFA Super Cup.
 
1992: Giúp MU đoạt League cup và trở thành cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm do PFA bầu chọn.
 
1993: Trở thành cầu thủ đầu tiên trong lịch sử bóng đá Anh đoạt danh hiệu cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm lần thứ 2 liên tiếp.
 
1994: Cùng MU đoạt cú đúp danh hiệu Premier League và cúp FA lần đầu tiên trong lịch sử MU.
 
1996: Giúp Quỷ đỏ MU lần thứ 2 lập lại kì tích ăn đúp.
 
1998: Một chấn thương gân khoeo đã buộc Giggs phải ngồi ngoài 6 tuần. MU kết thúc mùa giải trắng tay.
 
1999: Ghi bàn thắng đẹp nhất trong lịch sử cúp FA vào lưới Arsenal. Cùng MU đoạt cú "ăn 3" lịch sử: Champions League, Premiership và cúp FA.
 
2000: Đoạt danh hiệu Premiership thứ 6 sau 8 năm.
 
2001: Ký hợp đồng gia hạn thêm 5 năm với MU với mức lương 50.000 bảng/1 tuần. Sau hơn 10 năm thi đấu chuyên nghiệp, Ryan Giggs lần đầu tiên phải nhận thẻ đỏ trong trận đấu giữa xứ Wales và Nauy.
 
23/8/2002: Ghi bàn thắng thứ 100 trong màu áo Quỷ đỏ trên tất cả các mặt trận.
 
2005: Gia hạn thêm 4 năm nữa với MU. Tháng 5/2005, cùng MU giành danh hiệu Premiership thứ 9.
 
30/5/2005: Tuyên bố giải nghệ trong màu áo ĐTQG.
 
11/5/2008: Cân bằng kỉ lục có nhiều trận ra quân nhất trong màu áo MU với Sir Bobby Charlton (758 trận). 10 ngày sau đó chính thức phá vỡ kỷ lục của Sir Bobby Charlton trong trận chung kết Champions League với Chelsea.
 
26/4/2009: Được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất năm.
 
26/2/2012: Đạt 900 trận trên mọi đấu trường cho MU và ghi được 163 bàn thắng
 
1/3/2013: Ký hợp đồng thêm 1 mùa giải với Manchester United, thi đấu mà ghi bàn 3 trận liên tiếp ở tuổi 40.
 
2013:Thi đấu 999 trận, 23 mùa giải, 34 danh hiệu, 1 thẻ đỏ (2001).
 
22/04/2014: Được đôn lên làm HLV tạm quyền của Manchester United thay thế cho David Moyes sau những thành tích bết bát.
 
2 hoặc 3/6/2016: Sẽ chính thức chia tay Man Utd sau 29 năm gắn bó (1987-2016) để đi tìm sự nghiệp huấn luyện tại CLB mới
 
== Bê bối ==
Ryan Giggs bị cáo buộc đã ngoại tình với Imogen Thomas và loạn luân với em dâu Natasha Giggs trong suốt 8 năm trời.
 
== Thống kê sự nghiệp ==
===Câu lạc bộ===
Loạn luân
{| class="wikitable" style="text-align:center"
|-
!rowspan="2"|Câu lạc bộ
!rowspan="2"|Mùa giải
!colspan="3"|Ngoại hạng Anh
!colspan="2"|Cúp FA
!colspan="2"|Cúp liên đoàn
!colspan="2"|Cúp châu Âu
!colspan="2"|Khác<ref group="nb">Bao gồm các trận đấu chính thức, trong đó có [[Siêu cúp Anh]], [[Siêu cúp bóng đá châu Âu]], [[Cúp bóng đá liên lục địa]], [[Giải bóng đá Cúp câu lạc bộ thế giới|FIFA Club World Cup]]</ref>
!colspan="2"|Tổng
|-
!Hạng!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn
|-
|rowspan="24"|[[Manchester United F.C.|Manchester United]]
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 1990-91|1990-91]]
|rowspan="2"|[[Football League First Division|First Division]]
|2||1||0||0||0||0||0||0||0||0||2||1
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 1991-92|1991-92]]
|38||4||7||0||8||3||1||0||1||0||51||7
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 1992-93|1992-93]]
|rowspan="22"|[[Premier League]]
|41||9||2||2||2||0||1||0||colspan="2"|–||46||11
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 1993-94|1993-94]]
|38||13||7||1||8||3||4||0||1||0||58||17
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 1994-95|1994-95]]
|29||1||7||1||0||0||3||2||1||0||40||4
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 1995-96|1995-96]]
|33||11||7||1||2||0||2||0||colspan="2"|–||44||12
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 1996-97|1996-97]]
|26||3||3||0||0||0||7||2||1||0||37||5
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 1997-98|1997-98]]
|29||8||2||0||0||0||5||1||1||0||37||9
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 1998-99|1998-99]]
|24||3||6||2||1||0||9||5||1||0||41||10
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 1999-2000|1999-2000]]
|30||6||colspan="2"|–||0||0||11||1||3||0||44||7
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2000-01|2000-01]]
|31||5||2||0||0||0||11||2||1||0||45||7
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2001-02|2001-02]]
|25||7||1||0||0||0||13||2||1||0||40||9
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2002-03|2002-03]]
|36||8||3||2||5||0||15||4||colspan="2"|–||59||14
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2003-04|2003-04]]
|33||7||5||0||0||0||8||1||1||0||47||8
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2004-05|2004-05]]
|32||5||4||0||1||1||6||2||1||0||44||8
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2005-06|2005-06]]
|27||3||2||1||3||0||5||1||colspan="2"|–||37||5
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2006-07|2006-07]]
|30||4||6||0||0||0||8||2||colspan="2"|–||44||6
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2007-08|2007-08]]
|31||3||2||0||0||0||9||0||1||1||43||4
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2008-09|2008-09]]
|28||2||2||0||4||1||11||1||2||0||47||4
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2009-10|2009-10]]
|25||5||1||0||2||1||3||1||1||0||32||7
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2010-11|2010-11]]
|25||2||3||1||1||0||8||1||1||0||38||4
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2011-12|2011-12]]
|25||2||2||0||1||1||5||1||0||0||33||4
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2012-13|2012-13]]
|22||2||4||1||1||2||5||0||colspan="2"|–||32||5
|-
|[[Manchester United F.C. mùa bóng 2013-14|2013-14]]
|12||0||0||0||2||0||7||0||1||0||22||0
|-
!colspan="3"|Tổng
!672!!114!!74!!12!!41!!12!!157!!29!!19!!1!!963!!168
|}<ref name="clubstats">{{chú thích web |first=Andrew |last=Endlar |title=Ryan Giggs |url=http://www.stretfordend.co.uk/playermenu/giggs.html |publisher=StretfordEnd.co.uk |accessdate=ngày 22 tháng 1 năm 2011 }}</ref>
 
===Đội tuyển quốc gia===
<ref>{{chú thích web|url=http://www.national-football-teams.com/v2/player.php?id=7473 |title=.. Player - Ryan Giggs |publisher=National Football Teams |date = ngày 29 tháng 11 năm 1973 |accessdate = ngày 19 tháng 12 năm 2010}}</ref>
{{Thống kê cầu thủ đội tuyển quốc gia|WAL}}
|-
|1991||2||0
|-
|1992||3||0
|-
|1993||6||2
|-
|1994||1||1
|-
|1995||3||0
|-
|1996||3||1
|-
|1997||3||1
|-
|1998||1||0
|-
|1999||3||1
|-
|2000||4||1
|-
|2001||4||0
|-
|2002||5||0
|-
|2003||7||1
|-
|2004||3||0
|-
|2005||6||3
|-
|2006||5||0
|-
|2007||4||1
|-
!Tổng cộng||64||12
|}
 
{{Thống kê cầu thủ đội tuyển quốc gia|Olympic Anh Quốc}}
|-
|2012||4||1
|-
!Tổng cộng||4||1
|}
 
{{updated|20:54, ngày 11 tháng 5 năm 2014.}}<ref name="clubstats"/>
Loạn luân
 
=== Bàn thắng quốc tế ===