Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phong trào bãi nô”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dịch tiếp từ Wikipedia tiếng Anh
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 7:
 
[[Somerset kiện Stewart|Vụ Somerset]] năm 1772 giúp bắt đầu phong trào Anh để bãi bỏ chế độ nô lệ. Trong vụ này, một nô lệ bỏ trốn giành được tự do tại Anh vì chế độ nô lệ không tồn tại theo [[thông luật]] Anh và do đó bị cấm tại Anh. Tuy ý kiến chống lại chế độ nô lệ đã rộng rãi vào cuối thế kỷ 18, nhưng các thuộc địa và quốc gia mới độc lập tiếp tục có chế độ nô lệ: các lãnh thổ [[Tây Ấn]] thuộc [[Đế quốc Hà Lan|Hà Lan]], [[Đế quốc thực dân Pháp|Pháp]], [[Đế quốc Anh|Anh]], [[Đế quốc Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]], và [[Vương quốc Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]]; [[Nam Mỹ]]; và [[Nam Hoa Kỳ|miền Nam Hoa Kỳ]]. Sau khi [[Hoa Kỳ]] giành độc lập trong [[Cách mạng Mỹ]], các tiểu bang miền bắc thông qua các đạo luật bãi nô, đôi khi từ từ, bắt đầu với [[Pennsylvania]] vào năm 1780 và tiếp tục cho 20 năm. [[Massachusetts]] thông qua [[Hiến pháp Massachusetts|hiến pháp tiểu bang]] công bố [[Bình đẳng trước pháp luật|công bằng giữa mọi công dân]]; các [[vụ kiện tự do]] dùng nguyên lý này để dẫn đến sự kết thúc của chế độ nô lệ trong tiểu bang này. Vào năm 1777, 14 năm trước khi được công nhận là tiểu bang, [[Vermont]] kết thúc chế độ nô lệ cho người lớn. Trong các tiểu bang khác như [[Virginia]], các tòa án quyết định rằng các tuyên bố quyền lợi tương tự không có hiệu lực đối với người gốc Phi. Vào các thập niên về sau, phong trào bãi nô trở nên mạnh mẽ tại các tiểu bang miền bắc, và [[Quốc hội Hoa Kỳ|Quốc hội]] điều chỉnh sự mở mang của chế độ nô lệ tại các tiểu bang gia nhập Liên bang.
 
[[Vương quốc Pháp]] bãi nô tại [[Chính quốc Pháp|chính quốc]] vào năm 1315. Sau [[Cách mạng Pháp]], chính quyền [[Đệ Nhất Cộng hòa Pháp|Đệ nhất Cộng hòa]] cũng bãi nô tại các thuộc địa vào năm 1794, nhưng [[Napoléon Bonaparte|Napoléon]] phục hồi chế độ nô lệ trong [[Đạo luật ngày 20 tháng 5 năm 1802]] để bảo đảm chủ quyền Pháp tại tất cả các thuộc địa. [[Haiti]] chính thức công bố độc lập từ Pháp năm 1804 và bãi nô trên lãnh thổ này. Tất cả các tiểu bang miền bắc của Hoa Kỳ đều đã bãi nô vào năm 1804. [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland|Vương quốc Anh]] và Hoa Kỳ cấm chỉ cuộc [[Buôn bán nô lệ Đại Tây Dương|buôn bán nô lệ quốc tế]] vào năm 1807, sau đó Anh dẫn đầu nỗ lực [[Bao vây châu Phi|ngăn chặn các tàu chở nô lệ]]. Vương quốc Anh bãi nô ở khắp đế quốc với [[Đạo luật Bãi nô 1833]]. Đế quốc thực dân Pháp bãi nô lần thứ hai năm 1848. Năm 1863, trong thời [[Nội chiến Hoa Kỳ]], Tổng thống [[Abraham Lincoln]] công bố [[Tuyên ngôn giải phóng nô lệ]] có hiệu lực tại các lãnh thổ của [[Liên minh miền Nam Hoa Kỳ|Liên minh miền Nam]]. Lúc khi nội chiến kết thúc vào năm 1865, Hoa Kỳ hoàn toàn bãi nô với [[Tu chính án XIII Hiến pháp Hoa Kỳ|Tu chính án XIII]] [[Hiến pháp Hoa Kỳ]].
 
Quốc gia cuối cùng bãi bỏ tình trạng pháp lí của sự nô lệ là [[Mauritanie]], vào năm 1981. Tuy nhiên, theo ước lượng năm 2012, 10–20% dân cư Mauritanie (từ 340.000 đến 680.000 người) vẫn là nô lệ.<ref name="Sutter">{{Chú thích báo|title=Slavery's last stronghold|first1=John D.|last1=Sutter|first2=Edythe|last2=McNamee|work=[[CNN]]|date=2012-03-16|url=http://edition.cnn.com/interactive/2012/03/world/mauritania.slaverys.last.stronghold/index.html}}</ref>