Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Trung Trực”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Gia đình: replaced: có 3 người → có ba người using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= '''LÊ TRUNG TRỰC
| hình=
|chú thích hình=
| ngày sinh= '''[[16 tháng 4]] năm [[1927]]
| nơingày sinh= [[Trà16 Vinhtháng 4]], năm [[Việt Nam1927]]
|nơi sinh= [[Trà Vinh]], [[Việt Nam]]
| ngày mất= '''{{ngày mất|2002|7|5}} ([[75]] tuổi)
| nơingày mất= [[California5 tháng 7]], năm [[Hoa2002]] Kỳ([[75]] tuổi)
|nơi mất= [[California]], [[Hoa Kỳ]]
|phục vụ= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| thuộc= '''[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| năm phục vụ= '''[[1950]]-[[1975]]
| cấp bậc= '''[[Hình: US-O7 insignia.svg|16px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= '''[[Hình: Fatherland - Space.png|22px]] [[Không lực Việt Nam Cộng hòa|Không quân]]<br/>[[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|20px]] [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng Tham mưu]]
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|26px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|26px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| tham chiến= '''[[Chiến tranh Việt Nam]]
| khen thưởng= '''[[Bảo quốc Huân chương|B.quốc H.chương đệ IV]]<ref>Bảo quốc Huân chương đệ tứ đẳng (ân thưởng).</ref>
}}
 
Hàng 27 ⟶ 28:
Cuối tháng 10 năm 1955, Quân đội Quốc gia Việt Nam được đổi tên, ông chuyển sang phục vụ cơ cấu mới của Đệ nhất Cộng hòa là [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]] giữ chức vụ Trưởng phòng hành quân tại Bộ tư lệnh Không quân. Đầu tháng 12 cùng năm ông được thăng cấp [[Đại úy]].
 
Cuối tháng 1 năm 1957, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. Đến tháng 8, ông được chỉ định giữ chức vụ Tham mưu trưởng Không quân. Hai tháng sau, ông được lệnh bàn giao chức vụ Tham mưu trưởng lại cho Thiếu tá [[Huỳnh Hữu Hiền (Đại tá, Quân lực VNCH)|Huỳnh Hữu Hiền]].<ref>Sinh năm 1930, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Nam Định. Chức vụ sau cùng: Đại tá Tư lệnh Không quân, giải ngũ năm 1963</ref>Cuối tháng 10 cùng năm, ông được cử đi du học khóa 58-A tại trường Chỉ huy và Tham mưu Không quân Hoa Kỳ tại Maxwell, Montgomery, Tiểu bang Alambama, tháng 4 năm 1958 mãn khóa. Sau đó, ông học tiếp khóa Điều không tại Fort-Kiler ở Tiểu bang Mississippi. Về nước ông được chỉ định làm Chỉ huy trưởng căn cứ 2 Trợ lực Không quân ở Biên Hòa.
 
Ngày lễ Quốc khánh của Đệ nhất Cộng hòa 26 tháng 10 năm 1960, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm. Giữa năm 1961, ông chuyển về Sài Gòn giữ chức vụ Chỉ huy trưởng căn cứ 3 Trợ lực Không quân Tân Sơn Nhất. Tháng 9 năm 1962, ông được cử làm Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Không quân Nha Trang.
Hàng 45 ⟶ 46:
 
==Huy chương==
- Huy chương Không lực Huân chương đệ nhất hạng<br/>- Một số huy chương Quân sự và Dân sự.
 
==Gia đình==
* Thân phụ: Cụ Lê Thiên Thu (1891-1945)
* Thân mẫu: Cụ Trần Thị Nghính (1892-1973)
* Nhạc phụ: Cụ Phạm Văn Danh
* Nhạc mẫu: Cụ Ngô Thị Bông
* Phu nhân: Bà Phạm Thị Xuân (Ông bà có ba người con: 2 trai, 1 gái)
* Bào huynh: Ông Lê Văn Mỹ (nguyên là quan Đốc Phủ Sứ).
* Bào đệ: Ông [[Lê Văn Thập (Thiếu tá, Quân lực VNCH)|Lê Văn Thập]] (nguyên Thiếu tá Công binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa)
 
==Chú thích==
Hàng 60 ⟶ 61:
 
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
 
[[Thể loại:Sinh 1927]]