Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biên Hòa (tỉnh)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 149:
|}
Về phía chính quyền [[Việt Nam Cộng hòa]], Sắc lệnh 143-NV ngày 22 tháng 10 năm 1956 của Tổng thống chia tỉnh Biên Hòa thành 4 tỉnh: Biên Hòa, [[Long Khánh]], [[Phước Long (tỉnh)|Phước Long]] (có thêm phần đất của tỉnh Thủ Dầu Một), [[Bình Long (tỉnh)|Bình Long]] (có thêm phần đất của tỉnh Thủ Dầu Một). Theo Nghị định số 140-BNV/HC/ND của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ngày 2/5/1957, tỉnh Biên Hòa mới gồm 4 quận, 11 tổng, 84 xã:
* Quận Châu Thành Biên Hòa, quận lị: [[Biên Hòa|Bình Trước]], có 3 tổng: Phước Vĩnh Thượng, Phước Vĩnh Trung, Long Vĩnh Thượng. Ngày 7/2/1963 đổi tên thành quận Đức Tu, quận lị dời về [[Tam Hiệp, Biên Hòa|Tam Hiệp]].
* Quận [[Long Thành]], quận lị: [[Long Thành (thị trấn Đồng Nai)|Phước Lộc Xã]], có 2 tổng: Thành Tuy Thượng, Thành Tuy Hạ.
* Quận [[Dĩ An]], quận lị: [[Dĩ An (phường)|An Bình Xã]], có 3 tổng: An Thủy, Chánh Mỹ Thượng, Long Vĩnh Hạ.
Dòng 158:
Ngày 9/9/1960, tách một phần đất quận Long Thành, lập quận [[Nhơn Trạch]], quận lỵ đặt tại [[Phú Thạnh, Nhơn Trạch|Phú Thạnh]]. Quận Nhơn Trạch có 2 tổng: Thành Tuy Trung (7 xã) và Thành Tuy Hạ (6 xã). Đồng thời nhập 2 quận Quảng Xuyên, Cần Giờ (tỉnh Phước Tuy) vào tỉnh Biên Hòa
 
Ngày 22/3/1963, lập quận mới Công Thanh, gồm 2 tổng: Thanh Quan (6 xã), Thanh Phong (6 xã), quận lỵ đặt tại Tân Phú (nay thuộc xã [[Thạnh Phú, Vĩnh Cửu|ThạnhTân Phú]], huyện [[Vĩnh Cửu, Đồng Nai|Vĩnh Cửu]]).
 
==Sau năm 1975==