Chi này có hoa màu trắng, có rìa ngoài. Quả dài, hơi mập, khi non có màu xanh, khi chín có màu mốc. Quả có thể luộc hoặc xào, ăn ngon.
CâyCác loài cây này sinh sống ở vùng [[nhiệt đới]] và báncận nhiệt đới, câylà loại dây leo. Cây phânPhân bố ởtrong khu vực [[Nam Á]] và [[Đông Nam Á]]. Được [[Carl von Linné]] mô tả năm 1753 trong [[Species Plantarum]], với 4 loài là ''T. anguina'' (hiện nay coi là đồng nghĩa ''T. cucumerina''), ''T. nervifolia'' (chưa dung giải), ''T. cucumerina'' và ''T. amara'' (hiện nay coi là đồng nghĩa gốc của ''[[Linnaeosicyos amara]]'' (L.) H. Schaef. & Kocyan, 2008<ref>Hanno Schaefer, Alexander Kocyan & Susanne S. Renner, 2008. [https://www.jstor.org/stable/25064347?seq=1#page_scan_tab_contents ''Linnaeosicyos'' (Cucurbitaceae): A New Genus for ''Trichosanthes amara'', the Caribbean Sister Species of All Sicyeae]. ''Syst. Bot'' 33(2): 349-355</ref>).