Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Khương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: có 5 người → có năm người using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= '''NGUYỄN VĂN KHƯƠNG
| hình=
|chú thích hình=
| ngày sinh= '''[[Tháng 10]], [[1924]]
| ngày mấtsinh= '''{{ngày[[Tháng mất|1970|7|19}}10]] năm ([[461924]] tuổi)
|ngày nơi sinhmất= [[Vĩnh19 Longtháng 7]], năm [[Việt1970]] Nam([[46]] tuổi)
| nơi mấtsinh= [[CầnVĩnh ThơLong]], [[Việt Nam]]
|nơi mất= [[Cần Thơ]], [[Việt Nam]]
|phục vụ= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| thuộc= '''[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| năm phục vụ= '''[[1952]]-[[1970]]
| cấp bậc= '''[[Hình: US-O7 insignia.svg|16px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= '''[[ ]] [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21 Bộ binh]]
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|26px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|26px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| tham chiến= '''[[Chiến tranh Việt Nam]]
| khen thưởng= '''[[Bảo quốc Huân chương|B.quốc H.chương đệ IV]]<ref>Bảo quốc Huân chương đệ tứ đẳng (truy tặng).</ref>
| công việc khác= '''-[[Tỉnh (Việt Nam Cộng hòa)|Tỉnh trưởng]]
}}
 
Hàng 26 ⟶ 27:
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Cuối tháng 10 năm 1955, sau khi nền Đệ nhất Cộng hòa ra đời, chuyển sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử làm Phụ tá Trưởng phòng 4 của Đệ nhất Quân khu Nam Việt do Thiếu tá [[Khưu Ngọc Tước (Đại tá, Quân lực VNCH)|Khưu Ngọc Tước]]<ref>Tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức</ref>làm Trưởng phòng.
 
Đầu năm 1960, ông được thăng cấp [[Đại úy]], chuyển ra đơn vị tác chiến, ông được cử giữ chức vụ Trưởng phòng 4 của Sư đoàn 21 Bộ binh do Đại tá [[Trần Thiện Khiêm]] làm Tư lệnh.
Hàng 32 ⟶ 33:
Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý nội bộ]] các tướng lãnh trong [[Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Việt Nam Cộng hòa)|Hội đông Quân nhân Cách mạng]] để giành quyền lãnh đạo của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được cử làm Tham mưu trưởng trong Bộ tư lệnh Sư đoàn 21. Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1965, ông được đặc cách thăng cấp [[Trung tá]] được cử giữ chức Chỉ huy trưởng Yếu khu Trà Nóc tại Thị xã Cần Thơ.
 
Thượng tuần tháng 3 năm 1968, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng tỉnh Phong Dinh (nay là Tp Cần Thơ) thay thế Trung tá [[Phạm Bá Hoa.<ref>Trung (Đại, '''Quân lực VNCH)|Phạm Bá Hoa''', sinh]].<ref>Sinh năm 1930 tại Ba Xuyên (Sóc Trăng)., Tốttốt nghiệp khoa 5 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức K5. SauChức cùngvụ sau cùng: Đại tá Tham mưu trưởng Tổng cục Tiếp vận.</ref> Ngay sau khi nhậm chức Tỉnh trưởng Phong Dinh, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm.
 
==Tử trận==
Hàng 42 ⟶ 43:
 
==Gia đình==
* Thân phụ: Cụ Nguyễn Văn Cẩm
* Phu nhân: Bà Phạm Thị Thôi - Ông bà có năm người con gồm: 2 trai, 3 gái.
* Bào đệ: Ông [[Nguyễn Văn Bia (sinhTrung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Bia]] (Sinh năm 1933 tại Vĩnh Long., Tốttốt nghiệp khóa 10 Võ bị Đà Lạt K10. Nguyên Trung tá ngành Hành chánh Tài chánh trong Quân lực VNCH)
 
==Chú thích==
Hàng 50 ⟶ 51:
 
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
 
[[Thể loại:Sinh 1924]]