Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Khmer”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 36:
Tiếng Khmer chủ yếu là một [[ngôn ngữ phân tích]], [[ngôn ngữ đơn lập|đơn lập]]. Không có [[biến tố]], [[chia động từ]] hay hậu tố [[cách ngữ pháp]]. Thay vào đó, tiểu từ và trợ từ được dùng để xác định mối quan hệ [[ngữ pháp]]. Cấu trúc từ nói chung là [[chủ–động–tân]] (''subject–verb–object''). Từ phân loại (classifier) xuất hiện sau số khi đếm danh từ, dù không luôn hiện diện như [[tiếng Trung Quốc]]. Trong ngôn ngữ nói, cấu trúc [[đề-thuyết]] (topic-comment) phổ biến và mối quan hệ xã hội giữa những người tham gia hội thoại xác định cách dùng từ (như đại từ và kính ngữ) khi giao tiếp.
 
Tiếng Khmer khác với những ngôn ngữ lân cận như tiếng Thái, [[tiếng Miến Điện]], tiếntiếng Lào và tiếng Việt là nó không phải [[thanh điệu|ngôn ngữ thanh điệu]]. Ngôn ngữ này được viết bằng [[chữ Khmer]] từ ít nhất thế kỷ thứ bảy, đây là một [[abugida]] bắt nguồn từ [[chữ Brāhmī]], thông qua chữ [[chữ Pallava]] Nam Ấn Độ. Hệ chữ viết Khmer hình thành và được sử dụng qua hàng thế kỷ. Khoảng 79% người Campuchia biết đọc chữ Khmer.<ref>{{chú thích báo|last1=Hul|first1=Reaksmey|last2=Woods|first2=Ben|title=Campaign Aims to Boost Adult Literacy|url=https://www.cambodiadaily.com/archives/campaign-aims-to-boost-adult-literacy-78943/|accessdate=ngày 7 tháng 2 năm 2016|work=The Cambodia Daily|date=ngày 3 tháng 3 năm 2015}}</ref>
 
==Phân loại==