Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ôn Đình Quân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 34:
*''Thi tập'';
 
Ngoài ra, ông còn viết ''Học hải'', ''Thái trà lục'', và ''Càn toản tử''. Sau đây là một bài thơ (''"Tặng tri âm"'' (贈知音) và một bài từ (''"Canh lậu tử"'' (更漏子) của Ôn Đình Quân:
{|valign="top"
|
:''';Tặng tri âm'''
:Phiên âm Hán Việt:
:...
:'''Tặng tri âm'''
:翠羽花冠碧樹雞,
:未明先向短牆啼。
:窗間謝女青蛾斂,
:門外蕭郎白馬嘶。
:殘曙微星當戶沒,
:淡煙斜月照樓低。
:上陽宮裏鐘初動,
:不語垂鞭過柳堤。
|
:;Phiên âm Hán Việt:
:...
:Thúy vũ hoa quan bích thụ kê,
:Vị minh tiên hướng đoản tường đề.
Hàng 48 ⟶ 59:
:Thượng Dương cung lý chung sơ động,
:Bất ngữ thuỳ tiên quá liễu đê.
|
:;[[Trần Trọng Kim]] dịch thơ:
:...
:''Mào hoa, lông biếc, gà kia,
:''Cạnh tường lên tiếng trước khi sáng ngày.
:''Cửa song ả Tạ <ref>Ả Tạ tức [[Tạ Đạo Uẩn]], là người đất Dương Hạ đời [[nhà Tấn]] ([[Trung Quốc]]), nổi tiếng là người thông minh, học rộng, có tài biện luận và giỏi thơ văn.</ref> chau mày,
:''Chàng Tiêu <ref>Có thể là: <br>1/ )Xuất phát từ câu thơ của [[Thôi Giao]] đề tặng người yêu đã đi lấy chồng: ''"Tòng thử tiêu lang thị lộ nhân"'' (Chàng Tiêu đã thành người qua đường). <br>2/)[[Tiêu sử]], một người có tài thổi ống tiêu, nhờ vậy mà cưới được nàng [[Lộng Ngọc]]. <br>3/) Là tiếng thường dùng trong thơ văn để gọi các chàng trai, hay tiếng của người con gái gọi bạn tình (theo Nguyễn Thạch Giang, ''Tiếng Việt trong thư tịch cổ Việt Nam''. Nhà xuất bản. Khoa học xã hội, 2003, tr. 200).</ref> ngựa trắng cửa ngoài hí rân.
:''Rạng đông sao nhỏ lặn dần,
:''Khói êm trăng xế, bóng ngân dưới lầu.
:''Thượng dương chuông nổi hồi đầu,
:''Dọc đê dưới liễu rầu rầu buông roi<ref>[[Trần Trọng Kim]], ''Đường thi''. Nhà xuất bản Tân Việt, 1974, tr. 280.</ref>.
|}
 
{|valign="top"
:[[Trần Trọng Kim]] dịch thơ:
:''Mào hoa, lông biếc, gà kia,
:''Cạnh tường lên tiếng trước khi sáng ngày.
:''Cửa song ả Tạ <ref>Ả Tạ tức Tạ Đạo Uẩn, là người đất Dương Hạ đời [[nhà Tấn]] ([[Trung Quốc]]), nổi tiếng là người thông minh, học rộng, có tài biện luận và giỏi thơ văn.</ref> chau mày,
:''Chàng Tiêu <ref>Có thể là: 1/ Xuất phát từ câu thơ của Thôi Giao đề tặng người yêu đã đi lấy chồng: "Tòng thử tiêu lang thị lộ nhân" (Chàng Tiêu đã thành người qua đường). 2/ Là Tiêu sử, một người có tài thổi ống tiêu, nhờ vậy mà cưới được nàng Lộng Ngọc. 3/ Là tiếng thường dùng trong thơ văn để gọi các chàng trai, hay tiếng của người con gái gọi bạn tình (theo Nguyễn Thạch Giang, ''Tiếng Việt trong thư tịch cổ Việt Nam''. Nhà xuất bản. Khoa học xã hội, 2003, tr. 200).</ref> ngựa trắng cửa ngoài hí rân.
:''Rạng đông sao nhỏ lặn dần,
:''Khói êm trăng xế, bóng ngân dưới lầu.
:''Thượng dương chuông nổi hồi đầu,
:''Dọc đê dưới liễu rầu rầu buông roi<ref>[[Trần Trọng Kim]], ''Đường thi''. Nhà xuất bản Tân Việt, 1974, tr. 280.</ref>.
|
:''';Canh lậu tử''' (kỳ 2)
:...
:Phiên âm Hán-Việt:
:星斗稀,
:鐘鼓歇,
:簾外曉鶯殘月。
:蘭露重,
:柳風斜,
:滿庭堆落花。
:虛閣上,
:倚欗望,
:還似去年惆悵。
:春欲暮,
:思無窮,
:舊歡如夢中。
|
:;Phiên âm Hán-Việt:
:...
:Tinh đẩu hy,
:Chung cổ yết,
Hàng 67 ⟶ 97:
:Liễu phong tà,
:Mãn đình đôi lạc hoa.
 
:Hư các thượng,
:Ỷ lan vọng,
Hàng 74 ⟶ 103:
:Tứ vô cùng,
:Cựu hoan như mộng trung.
|
 
:;Dịch nghĩa:
:...
:''Tinh đẩu thưa
:''Chuông trống bặt
:''Ngoài chái trăng tà oanh hót
:''Lan sương trĩu
:''Liễu gió bay
:''Hoạ rụng trước sân đầy
 
:''Trên gác tía
:''Lan can tựa
:''Vẫn giống năm qua mắc mớ
:''Xuân chừng muộn
:''Tứ bơ vơ
:''Việc dài tựa giấc mơ.
|}