Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Huy chương Fields”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 12:
| website = {{URL|www.mathunion.org/general/prizes/fields/details|mathunion.org}}
}}
'''Huy chương Fields''' là
Mục đích của giải thưởng là sự công nhận và hỗ trợ cho các nhà toán học trẻ tuổi đã có những đóng góp quan trọng có tính cách đột phá cho ngành toán học. Huy chương được đi kèm với số tiền thưởng cổ vũ tượng trưng là 15.000 [[Đô la Canada|đôla Canada]].<ref name="BBC">{{chú thích báo|title= [http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/5274040.stm Maths genius turns down top prize] | publisher = BBC|date= ngày 22 tháng 8 năm 2006 | accessdate = ngày 22 tháng 8 năm 2006}}</ref>
Huy chương Fields thường được coi là "[[Giải Nobel]] dành cho Toán học". Sự so sánh này là không thật sự chính xác<ref>Xem [[Giải Abel]]</ref>, bởi vì giới hạn tuổi của giải Fields được áp dụng nghiêm ngặt. Hơn nữa, giải Fields Medals thường được trao cho các nhà toán học có nhiều công trình nghiên cứu hơn là chỉ có
{{TOCright}}
<gallery>
Dòng 58:
|6||{{flag|Bỉ}}||align="center"|2
|-
|rowspan="13"|13||{{flag|Phần Lan}}|| rowspan="13" align="center" |1
|-
|{{flag|Na Uy}}
|-
|{{flag|Thụy Điển}}
|-
|{{flag|Ý}}
|-
|{{flag|Israel}}
|-
|{{flag|Đức}}
|-
|{{flag|New Zealand}}
|-
|{{flag|Úc}}
|-
|{{flag|Việt Nam}}
|-
|{{flag|Canada}}
|-
|{{flag|Iran}}
|-
|{{flag|Austria}}
|-
|{{flag|Brazil}}
|-
|}
Hàng 104 ⟶ 92:
Năm [[1966]], [[Alexander Grothendieck]] tẩy chay lễ trao giải Fields cho mình, tổ chức tại [[Moskva]], để phản đối các hoạt động của [[quân đội Liên Xô]] ở [[Đông Âu]].<ref>{{chú thích tạp chí|last=Jackson|first=Allyn|authorlink=|coauthors=|year=2004|month=10|title=As If Summoned from the Void: The Life of Alexandre Grothendieck|journal =Notices of the American Mathematical Society|volume = 51|issue=9|pages = 1198|doi =|id =|url =http://www.ams.org/notices/200410/fea-grothendieck-part2.pdf|format =PDF|accessdate = ngày 26 tháng 8 năm 2006 |quotes =}}</ref>
Năm [[1970]], [[Sergei Petrovich Novikov]], vì sự quản thúc của [[
Năm [[1978]], [[Gregori Margulis]] do bị
{{cquote|
''Tôi không thể diễn tả sự thất vọng sâu sắc của tôi cũng như mọi người tại đây vì sự vắng mặt của Margulis trong buổi lễ này. Tôi quả thật rất hy vọng tôi sẽ có cơ hội gặp nhà toán học này, người mà tôi mới chỉ biết qua các công trình nghiên cứu và đồng thời cũng là người mà tôi kính trọng và thán phục một cách sâu sắc.''[http://www-history.mcs.st-andrews.ac.uk/Biographies/Margulis.html]}}
Hàng 120 ⟶ 108:
Năm 2010, [[Ngô Bảo Châu]], nhà toán học đầu tiên người Việt Nam, mang hai quốc tịch Việt Nam và Pháp (cũng là người thứ tư của châu Á) đã chính thức ghi tên mình vào danh sách những người nhận giải thường Fields với việc chứng minh thành công bổ đề cơ bản trong "chương trình Langlands". Đây cũng là lần đầu tiên, một quốc gia đang phát triển có người giành được giải thưởng này.<ref>Hạ Anh & Hương Giang, [http://vietnamnet.vn/giaoduc/201008/GS-Griffiths-Trong-gioi-Toan-hoc-anh-Chau-van-la-nguoi-Viet-930131/ "GS Griffiths:'Trong giới Toán học, anh Châu vẫn là người Việt'"], báo điện tử ''Vietnamnet'', ngày 19 tháng 8 năm 2010.</ref>
Năm 2014,Huy chương Fields được trao tại [[Seoul]],[[Hàn Quốc]];đây là lần đầu tiên một quốc gia hồi giáo tại [[Tây Á]] có người đạt huy chương FIELDS với [[Maryam Mirzakhani]], người [[Iran]] được nhận giải thưởng này khi bà mới 37 tuổi
== Giải Fields trong văn hóa đại chúng ==
|