Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nitơ monoxide”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
bổ sung ứng dụng
Dòng 98:
 
== Ứng dụng ==
Hỗn hợp Nitơ monoxit với oxy được sử dụng để chăm sóc đặc biệt để thúc đẩy sự giãn nở của mao mạch và phổi để điều trị cao huyết áp ban đầu ở bệnh nhân sơ sinh<ref>{{cite journal |author=Finer NN, Barrington KJ |title=Nitric oxide for respiratory failure in infants born at or near term |journal=Cochrane Database Syst Rev |issue=4 |pages=CD000399 |year=2006 |pmid=17054129 |doi=10.1002/14651858.CD000399.pub2 |editor1-last=Finer |editor1-first=Neil|last2=Barrington }}</ref>{{Update inline|reason=Updated version https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28056166|date=May 2017}}<ref>{{cite journal |vauthors=Chotigeat U, Khorana M, Kanjanapattanakul W |title=Inhaled nitric oxide in newborns with severe hypoxic respiratory failure |journal=J Med Assoc Thai |volume=90 |issue=2 |pages=266–71 |year=2007 |pmid=17375630 }}</ref> Và các bệnh hô hấp có liên quan đến dị tật bẩm sinh. Đây thường là giải pháp cuối cùng trước khi sử dụng oxy hóa màng ngoài cơ thể (ECMO). Liệu pháp nitơ monoxit có tiềm năng làm tăng đáng kể chất lượng cuộc sống, và trong một số trường hợp, cứu sống trẻ sơ sinh có nguy cơ bị bệnh mạch phổi.<ref>{{cite journal|pmid=10690334|year=1999|last1=Hayward|first1=CS|last2=Kelly|first2=RP|last3=MacDonald|first3=PS|title=Inhaled nitric oxide in cardiology practice|volume=43|issue=3|pages=628–38|journal=Cardiovascular research|doi=10.1016/S0008-6363(99)00114-5}}</ref>
NO có ứng dụng nhiều trong y học. Có những đứa trẻ vừa sinh ra đã mang trọng bệnh trong người vì nhiều nguyên nhân vừa khách quan (nhiễm trùng huyết, viêm phổi…), vừa chủ quan (sinh ép). Tuy nhiên, nếu không có giải pháp cấp cứu, điều trị kịp thời và đúng cách, nguy cơ trẻ tử vong là rất cao. Nhờ thở bằng khí NO, giúp trẻ qua khỏi cơn nguy kịch.
 
Ngoài ra NO còn là nguyên liệu sản xuất axit nitric, citric, muối nitrat, citrat,...