Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hipparion”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{thiếu nguồn gốc}}
{{Chất lượng dịch}}{{Taxobox
| fossil_range = sớmđầu [[Miocen]]
đến [[Pleistocen]] {{Fossil_range|23|0.781}}
| image = Hipparion laromae - La Roma 2, Alfambra, Teruel, Spain - Dinópolis.jpg
Dòng 40:
*''Hemihipparion''
*''Stylohipparion''
|name=Hipparion}}
}}
 
'''''Hipparion''''' (Hy Lạp, "con ngựa") là một loài [[ngựa]] đã tuyệt chủng đãtừng sống ở [[Bắc Mỹ]], [[Châu Á]], [[Châu Âu]] và [[Châu Phi]] trong suốt [[Miocene|thế Trung Tân]] quađến [[Pleistocene|thế Canh Tân]] ~vào 23khoảng Mya-781.000 năm trước, tồn tại trong 22 triệu năm.
 
SinhMôi cảnhtrường hoặcsống sinhcủa vậtloài củanày nó sẽthườngsinhkhu cảnhvực củakhông đồng bằng cỏ nonrừng, thảo nguyênđồng cỏ hoặchay thảo nguyên ngắn.
 
== Phân loại ==
''Hipparion'' được đặt tên bởi de Christol (1832)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.cths.fr/an/prosopo.php?id=103506|title=CHRISTOL Jules de, Marie Gabriel Jules}}</ref> và được gắn với European ''H. prostylum''. Nó cũng được phân loại là Equidae bởi de Christol (1832), Thurmond và Jones (1981) và Carroll (1988); và là Hipparionini bởi MacFadden (1998).<ref>J. T. Thurmond và D. E. Jones. 1981. Fossil Vertebrates of Alabama 1-244</ref><ref>R. L. Carroll. 1988. Vertebrate Paleontology and Evolution. W. H. Freeman and Company, New York 1-698</ref><ref>B. J. MacFadden. 1998. Equidae. Trong C. M. Janis, K. M. Scott, vàL. L. Jacobs (eds.), Evolution of Tertiary Mammals of North America 1:537-559</ref>
 
== Hình thái học ==
''Hipparion'' giống với ngựa hiện đại, nhưng vẫn còn dấu vết của 2 ngón cái không chạm đất trong khi ngựa thường chỉ có móng. ''Hipparion'' cao khoảng 1,4 m (4,6 ft) ở vai và 1,8 m (6 ft) đến đỉnh đầu. Phân tích cho thấy các con vật này có thể chạy nhanh bằng [[ngựa Thuần Chủng]] hiện nay, với vận tốc tối đa khoảng 65 - 72 km/h
 
=== Khối lượng co thể ===
Ba mẫu vật đã được xem xét bởi Legendre và Roth cho khối lượng cơ thể.<ref>S. Legendre và C. Roth. 1988. Correlation of carnassial tooth size and body weight in recent carnivores (Mammalia). Historical Biology 1(1):85-98</ref>
* Mẫu vật 1 nặng xấp xỉ 118.9 kg (260 lb)
* Mẫu vật 2 nặng xấp xỉ 69.4 kg (150 lb)
* Mẫu vật 3 nặng xấp xỉ 62.8 kg (140 lb)
 
== Các loài ==
* ''H. concudense'' Pirlot, 1956
* ''H. dietrichi'' Wehrli, 1941
* ''H. fissurae'' Crusafont và Sondaar, 1971
* ''H. forcei'' Richey, 1948
* ''H. laromae'' Pesquero et al., 2006
* ''H. lufengense'' Sun, 2013<ref>Bo-Yang Sun (2013). "The Miocene ''Hipparion'' (Equidae, Perissodactyla) from Shihuiba Locality, Lufeng, Yunnan". Vertebrata PalAsiatica 51 (2): 141–161.</ref>
* ''H. molayanense'' Zouhri, 1992
* ''H. phlegrae'' Lazaridis and Tsoukala, 2014<ref>Georgios Lazaridis và Evangelia Tsoukala (2014). "''Hipparion phlegrae'', sp. nov. (Mammalia, Perissodactyla): a new species from the Turolian locality of Kryopigi (Kassandra, Chalkidiki, Greece)". Journal of Vertebrate Paleontology 34 (1): 164–178. doi:10.1080/02724634.2013.781033.</ref>
* ''H. prostylum'' Gervais, 1849
* ''H. sellardsi'' Matthew and Stirton, 1930
* ''H. shirleyae'' MacFadden, 1984
* [[Tập tin:Hipparion.JPG|trái|nhỏ|Hóa thạch của Hipparion]]''H. tehonense'' Merriam, 1916
 
==Tham khảo==