Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Natri aluminat”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 30:
 
==Sự sản xuất==
Natri aluminat được sản xuất bởi sự phân huỷ của nhôm oxit trong [[HyđroxitNatri natrihydroxit|dung dịch xút ăn da]] (NaOH). Nhôm hyđroxit ([[gibbsit]]) có thể được hoà tan trong dung dịch nước NaOH 20-25% ở nhiệt độ gần điểm sôi. Sự sử dụng của dung dịch NaOH cô đặc nhiều hơn tạo thành một sản phẩm nửa rắn. Quá trình này phải được thực hiện trong lọ nhiệt bốc hơi [[niken]] hay [[thép]], và nhôm hyđroxit nên được đun sôi với xấp xỉ 50% NaOH có nước cho đến khi thành dạnh nhão. Hỗn hợp cuối cùng phải được rót vào thùng và làm lạnh; một khối rắn chứa khoảng 70% NaAlO<sub>2</sub> hoàn thành. Sau khi bị đè nát, sản phẩm được khử nước trong lò quay được đun nóng trực tiếp hoặc gián tiếp bằng cách đốt cháy khí hyđro. Sản phẩm kết quả chứa 90% NaAlO<sub>2</sub> ,1% nước cùng với 1% NaOH tự do.
 
==Phản ứng giữa nhôm kim loại và kiềm==
Natri aluminat ngoài ra còn được hình thành bởi hoạt động mãnh liệt của natri hyđroxit trên nhôm. Phản ứng toả nhiệt cao được thiết lập và kèm theo sự thoát khí hyđro.