Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Enceladus (vệ tinh)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 35:
| atmosphere_composition = 91% hơi [[nước]]<br />4% [[Nitơ]]<br />3.2% [[Điôxít cacbon]]<br />1,7% [[Metan]]<ref name=Waite>{{cite journal |last=Waite J. H. |first= |authorlink= |coauthors=ctv. |year=2006 |month= |title=Cassini Ion and Neutral Mass Spectrometer: Enceladus Plume Composition and Structure |trans_title= |journal=Science |volume=311 |issue=5766 |pages= 1419–1422 |id= |url=http://www.sciencemag.org/cgi/content/abstract/311/5766/1419 |accessdate=2009-12-15 |quote= }}</ref>
}}
'''Enceladus''' (phiên âm /ɛnˈsɛlədəs/)<ref>In US dictionary transcription, {{USdict|ĕn·sĕl′·ə·dəs}}</ref> là [[vệ tinh]] lớn thứ 6 của [[sao Thổ]]<ref name=Discovery>{{Chú thích web|url=http://planetarynames.wr.usgs.gov/append7.html|title=Planetary Body Names and Discoverers|accessdate=2009-12-15}}.</ref>. Nó được nhà thiên văn học [[William Herschel]] phát hiện vào năm 1789<ref name=Herschel_1790>{{cite journal |last=Herschel, W. |first= |authorlink= |coauthors= |year=1790 |month= |title= |trans_title= |journal=Philosophical Transactions of the Royal Society of London |volume=80 |issue= |pages=1–20 |id= |url= |accessdate=2009-12-15 |quote=Account of the Discovery of a Sixth and Seventh Satellite of the Planet Saturn; With Remarks on the Construction of Its Ring, Its Atmosphere, Its Rotation on an Axis, and Its Spheroidical Figure}}</ref>. Trước những năm 1980 (thời điểm 2 tàu vũ trụ Voyager bay ngang qua Enceladus), người ta biết rất ít về Enceladus ngoài việc trên bề mặt vệ tinh này có nước. Enceladus có đường kính khoảng 500 km, bằng 1/10 kích thước của [[Titan (vệ tinh)|Titan]], vệ tinh lớn nhất của sao Thổ. Nó là thiên thể phản xạ ánh sáng mạnh nhất trong [[hệ Mặt trời]] (gần như 100%). Tàu [[Voyager 1]] phát hiện thấy quỹ đạo của Enceladus nằm trong vùng dày nhất của [[vành đai E sao Thổ|vành đai phân tán E]]. Người ta cho rằng vành đai này được hình thành từ vật chất phun lên từ cực Nam của Enceladus. Tàu [[Voyager 2]] cho thấy vệ tinh này mặc dù rất nhỏ nhưng lại có một địa hình phức tạp: từ những vùng cổ xưa nhiều miệng [[hố thiên thạch]] cho đến những vùng trẻ mới được kiến tạo
[[Tàu Cassini]] hiện đang quay quanh sao Thổ đã cung cấp cho chúng ta thêm nhiều dữ liệu mới về Enceladus. Trong năm 2005, Cassini đã bay rất gần Enceladus, chụp ảnh và phân tích chi tiết bề mặt cũng như môi trường trên Enceladus. Một số trong các dữ liệu thu thập được đã giúp chúng ta trả lời những câu hỏi đã đặt ra sau lần khám phá đầu tiên bởi tàu Voyager, một số lại khiến chúng ta đặt ra những câu hỏi mới. Cụ thể, Cassini phát hiện thấy những cột vật chất chứa nước phun lên từ cực nam của vệ tinh. Cùng với việc phát hiện thấy sự thất thoát nhiệt và sự tồn tại của bề mặt mịn và ít hố thiên thạch ở vùng cực nam, người ta khẳng định được rằng Enceladus hiện vẫn có những hoạt động [[địa chất]]. Điều này có thể giải thích được bởi Enceladus là vệ tinh của một ''gas giant'' ([[hành tinh khí khổng lồ]]). Những hành tinh như vậy thường có một hệ thống vệ tinh với [[quỹ đạo]] phức tạp. Một số trong các vệ tinh này [[cộng hưởng quỹ đạo]] với nhau, chúng không ổn định hoặc có [[độ dẹt quỹ đạo]] nhất định. Vì vậy lực hấp dẫn của hành tinh lên các vệ tinh này luôn thay đổi, gây ra sự ma sát giữa các lớp vật chất của vệ tinh, cung cấp nhiệt lượng cho hoạt động địa chất của vệ tinh.
|